Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12218-1:2018 Lò liền bếp, lò, lò hấp và lò nướng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12218-1:2018

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12218-1:2018 IEC 60350-1:2016 Thiết bị nấu bằng điện dùng cho mục đích gia dụng - Phần 1: Lò liền bếp, lò, lò hấp và lò nướng - Phương pháp đo tính năng
Số hiệu:TCVN 12218-1:2018Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp
Ngày ban hành:28/12/2018Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12218-1:2018

IEC 60350-1:2016

THIẾT BỊ NẤU BẰNG ĐIỆN DÙNG CHO MỤC ĐÍCH GIA DỤNG - PHẦN 1: LÒ LIỀN BẾP, LÒ, LÒ HẤP VÀ LÒ NƯỚNG - PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH NĂNG

Household electric cooking appliances - Part 1: Ranges, ovens, steam ovens and grills - Methods for measuring performance

Lời nói đầu

TCVN 12218-1:2018 hoàn toàn tương đương với EC 60350-1:2016;

TCVN 12218-1:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa hc và Công nghệ công bố.

THIẾT BỊ NẤU BẰNG ĐIỆN DÙNG CHO MỤC ĐÍCH GIA DỤNG - PHẦN 1: LÒ LIỀN BẾP, LÒ, LÒ HẤP VÀ LÒ NƯỚNG - PHƯƠNG PHÁP ĐO TÍNH NĂNG

Household electric cooking appliances - Part 1: Ranges, ovens, steam ovens and grills - Methods for measuring performance

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp đo tính năng của lò liền bếp, lò, lò hấp và lò nướng bằng điện dùng cho mục đích gia dụng.

Lò thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này có thể có hoặc không có chức năng vi sóng.

Nhà chế tạo nên đưa ra chức năng nấu cơ bản của thiết b - chức năng vi sóng hoặc gia nhiệt. Chức năng nấu cơ bn cần được đo bằng phương pháp sn có theo mức tiêu thụ điện năng. Nếu chức năng nấu cơ bn được công bố trong sổ tay hướng dẫn là chức năng vi sóng thì áp dụng IEC 60705 để đo mức tiêu thụ điện năng. Nếu chức năng nấu cơ bản được công bố là gia nhiệt thì áp dụng tiêu chuẩn này để đo mức tiêu thụ điện năng.

Nếu nhà chế to không công bố chức năng cơ bản thì tính năng của chức năng vi sóng và gia nhiệt cần được đo chừng mực có th.

CHÚ THÍCH 1: Đối với phép do mức tiêu thụ điện năng và thời gian để gia nhiệt tải (xem 7.4), tiêu chun này cũng không áp dụng cho:

- chức năng kết hợp vi sóng;

- lò có khay tịnh tiến hoặc bàn xoay;

- lò có khoang nhỏ;

- lò không có cơ cu điều chỉnh nhiệt độ;

- chức năng gia nhiệt khác vi chức năng được cho trong các điều từ 3.12 đến 3.14;

- thiết bị chchức năng hp (3.15).

CHÚ THÍCH 2: Tiêu chuẩn này không áp dụng cho

- lò vi sóng (TCVN12219 (IEC 60705)),

- thiết b di động dùng đ nấu, nưng, hấp và các chức năng tương tự (TCVN 11331 (IEC 61817)).

Tiêu chuẩn này đưa ra các đặc tính tính năng chính của các thiết bị mà người sử dụng quan tâm và quy định phương pháp đo các đặc tính này.

Tiêu chuẩn này không đưa ra phân loại hoặc cấp về tính năng.

CHÚ THÍCH 3: Một số các thử nghiệm được quy định trong tiêu chuẩn này không được coi là có khả năng tái lp do kết quả có th thay đổi giữa các phòng thử nghiệm. Do đó, các thử nghiệm chỉ nhằm mục đích th nghiệm so sánh.

CHÚ THÍCH 4: Tiêu chun này không đề cập đến các yêu cu về an toàn (TCVN 5699-2-6 (IEC 60335-2-6) và TCVN 5699-2-9 (IEC 60335-2-9)).

CHÚ THÍCH 5: Thiết bị thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chun này có thể là thiết b lp trong hoặc dùng để đặt lên bề mặt làm việc hoặc trên sàn.

CHÚ THÍCH 6: Không có phương pháp đo mức tiêu thụ điện năng đối với các chức năng nướng và hp.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cn thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bn được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất (k c các sửa đổi).

TCVN 7870-1:2010 (ISO 80000-1:2009), Đại lượng và đơn vị - Phần 1: Quy định chung

TCVN 10152 (IEC 62301), Thiết bị điện gia dụng - Đo công suất ở chế độ chờ

IEC 60584-2, Thermocouples - Part 2: Tolerances (Nhiệt ngẫu - Phần 2: Dung sai)

CIE 15, Colorimetry (Đo màu)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa dưới đây:

3.1

Lò liền bếp (cooking range)

Thiết bị gồm có bếp và tối thiểu một và có thể lắp lò nướng.

3.2

Bếp (hob)

Thiết b hoặc phần của thiết b, có lắp một hoặc nhiều vùng nấu và/hoặc diện tích nấu kể cả bộ điều khiển.

CHÚ THÍCH: Bộ điu khiển có thể lắp trong bếp hoặc được tích hợp trong lò liền bếp.

3.3

(oven)

Thiết bị hoặc phần của lò liền bếp mà trong đó thực phẩm được nấu bằng bức xạ, bằng đối lưu tự nhiên, bằng lưu thông không khí cưỡng bức hoặc bằng sự kết hợp của các phương pháp gia nhiệt này.

3.4

Lò tự làm sạch bằng nhiệt phân (pyrolytic self-cleaning oven)

trong đó các chất đọng lại sau khi nấu được loại b bằng cách gia nhiệt đến nhiệt độ cao đ.

3.8

Lò hấp (steam oven)

Thiết bị hoặc ngăn chứa của lò liền bếp mà trong đó thực phẩm được nấu chủ yếu bằng sự ngưng tụ hơi nước áp suất môi trường xung quanh.

CHÚ THÍCH 1: Thiết bị được lắp với bộ tạo hơi nước riêng.

CHÚ THÍCH 2: Hơi nước không có nghĩa nước bay hơi t thực phẩm.

3.6

Lò hấp kết hợp (combi steam oven)

Thiết bị hoặc ngăn chứa của lò liền bếp mà trong đó thực phẩm được nấu bằng sự kết hợp của lò (3.3) và lò hấp (3.5).

CHÚ THÍCH 1: Cũng có các thiết bị ch có chức năng phụ trợ hấp. Đối với các lò này, chỉ có thể thử nghiệm chức năng hấp nếu chức năng này được mô tả trong s tay hướng dẫn hoặc nếu thiết bị có chế độ đặt cho chức năng hp.

CHÚ THÍCH 2: Hơi nước không phải là nước bay hơi từ thực phẩm.

3.7

Lò nướng (grill)

Thiết bị hoặc phần thiết bị mà trong đó thực phẩm được làm chín bằng nhiệt bức xạ.

3.8

Lò làm sạch bng chất xúc tác (oven with catalytic cleaning)

trong đó các chất đọng lại sau khi nấu được loại bỏ bằng cách đánh tan chúng trên lớp phủ đặc biệt.

3.9

Ngăn giữ nóng (warming compartment)

Ngăn chứa riêng mà các thức ăn được đặt trong đó để gia nhiệt trước khi bày ra ăn, hoặc thực phẩm được duy trì trong đó nhiệt độ bày ra ăn.

3.10

Lò có khoang chứa nhỏ (small cavity oven)

Lò có kích thước sau:

- cả chiều rộng và chiều sâu sử dụng < 250 mm, hoặc

- chiều cao sử dụng <120 mm

CHÚ THÍCH 1: Kích thước lớn nhất của lò có khoang chứa nhỏ trong tiêu chun này được chỉ định theo kích thước của tải thử nghiệm được sử dụng 7.4.

3.11

Thiết b có nhiều khoang chứa (multiple cavity appliance)

Thiết bị có nhiều hơn một khoang chứa riêng biệt mà trong đó thực phẩm được nấu và các khoang có thể được điều khiển độc lập, nhưng không thể lắp đặt riêng rẽ.

3.12

Chức năng gia nhiệt thông thường (conventional heating function)

Sự truyền nhiệt đến thực phẩm chỉ bằng bức xạ và đối lưu tự nhiên.

CHÚ THÍCH 1: Điều này không bao gồm việc các chức năng gia nhiệt thông thưng chỉ vận hành một phần t gia nhiệt phía trên (nghĩa là phần tử nướng).

3.13

Chc năng lưu thông không khí cưỡng bức (forced air circulation function)

Sự truyền nhiệt đến thực phẩm bằng đối lưu không khí cưỡng bức, nghĩa là lưu thông không khí có sự trợ giúp của quạt.

CHÚ THÍCH 1: Điều này không bao gồm chức năng lưu thông không khí ch vận hành một phần tử gia nhiệt phía trên (nghĩa là phần tử nướng).

3.14

Chức năng hấp bằng hơi nước nóng (hot steam function)

Sự truyền nhiệt đến thực phm bằng hơi nước nóng được tạo ra kết hợp với bức xạ và/hoặc đối lưu áp suất môi trường xung quanh (xấp xỉ 1 bar) và có nhiệt độ >100 °C.

3.15

Chức năng hấp (steam function)

Sự truyền nhiệt đến thực phm chủ yếu bằng sự ngưng tụ hơi nước ở áp suất môi trường xung quanh (xấp xỉ 1 bar) và có nhiệt độ 100 °C.

3.16

Giai đoạn để nguội (cooling down period)

Tình trạng không ổn đnh vẫn tiếp tục sau khi hoàn tất chế độ hoạt động và thiết bị được đặt ở chế độ tắt tại đó mức tiêu thụ điện năng có thể thay đổi mà không có sự can thiệp của người sử dụng.

3.17

Đặt ở chế độ tắt (set to off mode)

Hoạt động mà ở đó sản phẩm bị cắt điện bằng cơ cấu điều khiển thiết bị hoặc cơ cu đóng cắt có kh năng tiếp cận được và được thiết kế để người sử dụng thao tác trong quá trình sử dụng bình thường để đạt được mức tiêu thụ điện năng thấp nhất trong thời gian không giới hạn trong khi vẫn được ni với nguồn điện lưới và sử dụng theo hướng dẫn của nhà chế tạo.

CHÚ THÍCH 1: Tất cả các hành động yêu cầu để đặt ở chế độ tắt như tháo nước trong thùng chứa nước, lấy thực phẩm ra, đóng cửa. v.v....đều phải thực hiện.

CHÚ THÍCH 2: Đối với định nghĩa v chế độ tắt, áp dụng định nghĩa trong TCVN 10152 (IEC 62301).

3.18

Đặt ở chế độ chờ (set to standby mode)

Hoạt động mà ở đó sản phm được chuyển đến trạng thái chờ bằng cơ cấu điều khiển thiết bị hoặc cơ cấu đóng cắt có thể tiếp cận được và được thiết kế đ người sử dụng thao tác trong quá trình sử dụng bình thường để đạt được mức tiêu thụ điện năng thấp nhất trong thời gian không giới hạn trong khi vẫn được nối với nguồn điện lưới và sử dụng theo hướng dẫn của nhà chế tạo.

CHÚ THÍCH 1: Đối với định nghĩa về chế độ chờ, áp dụng định nghĩa trong TCVN 10152 (IEC 62301).

4  Danh mục phép đo

4.1  Kích thước và khi lượng

Tiến hành các phép đo sau đây:

- kích thước hình bao (xem 6.1):

- kích thước bên trong (xem 6.2);

- kích thước của giá và các phụ kiện hấp (xem 6.4);

- kích thước của v nướng (xem 6.5);

- kích thước của ngăn giữ nóng (xem 6.6);

- độ ngang bằng của giá đỡ (xem 6.7); .

- khối lượng của thiết bị (xem 6.8)

4.2  Lò và lò hấp kết hợp

Tiến hành các phép đo sau đây:

- gia nhiệt trước lò rỗng (xem 7.2):

- độ chính xác của cơ cấu điều khiển (xem 7.3);

- mức tiêu thụ điện năng và thời gian để gia nhiệt tải (xem 7.4):

- phân b nhiệt (xem 7.5):

- khả năng cung cấp nhiệt (xem 7.6).

4.3  Lò hấp và lò hp kết hợp

Tiến hành các phép đo sau đây:

- khả năng cung cấp hơi nước (xem 8.1);

- phân bố hơi nước (xem 8.2);

- xác định dung tích (xem 8.3).

4.4  Lò nướng

Tiến hành các phép đo sau đây:

- vùng nướng (xem 9.2);

- hoạt động nướng (xem 9.3).

4.5  Ngăn giữ nóng

Tiến hành các phép đo sau đây:

- cơ cấu điều khiển nhiệt độ và mức tiêu thụ điện năng (xem Điều 10).

4.6  Làm sạch

Tiến hành các phép đo sau đây:

- việc làm sạch của lò tự làm sạch bằng nhiệt phân (xem 11.1);

- việc làm sạch của lò làm sạch bằng chất xúc tác (xem 11.2).

5  Điều kiện chung đối với phép đo

5.1  Phòng thử nghiệm

Thử nghiệm được tiến hành trong phòng về cơ bản không có gió lùa, trong đó nhiệt độ môi trưng xung quanh được duy trì (20 ± 5) °C.

Đối với các thử nghiệm 7.2, 7.4, và 7.5.3, phải duy trì nhiệt độ (23 ± 2) °C trong suốt quá trình th nghiệm.

Nhiệt độ môi trường xung quanh được đo tại điểm có chiều cao bằng tâm của th tích tính toán của khoang lò trong thử nghiệm và khoảng cách 0,5 m theo đường chéo từ một trong các cạnh trước của thiết bị (xem Hình 1).

CHÚ DN:

a  lò (hình chiếu bằng)

b  0,5 m

c  nhiệt ngẫu

Hình 1 - Vị trí của nhiệt ngẫu để đo nhiệt độ môi trường xung quanh

Phép đo nhiệt độ môi trường xung quanh không được chịu ảnh hưởng của bản thân thiết bị hoặc bi thiết bị bất kỳ khác.

5.2  Nguồn điện

Thiết bị được cấp điện ở điện áp danh định ± 1 %.

Nếu thiết bị có dải điện áp danh đnh thì th nghiệm được tiến hành ở điện áp danh nghĩa của quốc gia nơi mà thiết bị dự kiến được sử dụng.

Đối với các thử nghiệm 7.2, 7.4 và 7.5.3:

- điện áp nguồn phải được duy trì ở điện áp danh định ±1 % tại đầu nối lưới điện trong khi phần tử gia nhiệt được đóng điện;

- tn số nguồn phải ở tn số danh định ± 1 % trong suốt thử nghiệm. Nếu có dải tần số được ch rõ thì tần số th nghiệm phải là tần số danh nghĩa của quốc gia nơi mà thiết bị dự kiến được sử dụng.

CHÚ THÍCH: Trong trường hợp có cáp cố định, phích cắm (hoặc đầu của cáp) là điểm chuẩn để duy trì điện ốp. Đối với Điều 12 và Phụ lục G, các yêu cầu v đo công suất phải phù hợp với TCVN 10152 (IEC 62301).

5.3  Thiết bị đo

Thiết bị đo nhiệt độ, kể cả nhiệt ngẫu, phải có độ chính xác là ± 0,5 K trong phạm vi dải nhiệt độ từ 0 °C đến 100 °C và độ chính xác là ± 2 K trong phạm vi dải nhiệt độ từ 100 °C đến 300 °C.

Công tơ đo điện năng phải có độ chính xác là ± 1 % của số đọc.

Đối với các thử nghiệm 7.2 và 7.4:

- Các phép đo nhiệt độ không khí trong lò rỗng được thực hiện bằng nhiệt ngẫu có điểm hàn (không có tm đng đen);

- Các phép đo nhiệt độ trong viên gạch (xem 7.4) được thực hiện bằng hai nhiệt ngẫu với một ống thép đường kính là 1 mm, cấp 1 theo IEC 60584-2. Nhiệt ngẫu phải chính xác ti ± 1,5 K;

CHÚ THÍCH: ng thép của nhiệt ngẫu to điều kiện dễ dàng cho việc chèn nhiệt ngu vào trong viên gạch. Có thể sử dụng các loại nhiệt ngẫu khác với điều kiện là chúng được chứng minh là cho các kết quả tương tự. Điểm đo là điểm tiếp xúc đầu tiên của hai sợi dây nhiệt.

- hệ thống đo nhiệt độ ngoi trừ nhiệt ngẫu phải chính xác ti ± 1,0 K;

- các phép đo điện năng phải chính xác ti ± 1,5 % số đọc hoặc ±10 Wh, chọn giá trị lớn hơn;

- phép đo điện áp phải chính xác tới ±0,5 % số đọc;

- phép đo khối lượng phải chính xác ti ± 3 g;

- phép đo thời gian phải chính xác tới ± 5 s;

- thang đo khối lượng của nguyên liệu phải chính xác tới ± 0,1 g.

Đối với các thử nghiệm theo Điều 8, các phép đo nhiệt độ bên trong ti được thực hiện với ống thép đường kính là 0,5 mm, cấp 1 theo IEC 60584-2. Nhiệt ngẫu phải chính xác tới ± 1,5 K.

Đối với Điều 12 và Phụ lục G, các yêu cu của phép đo phải phù hợp với TCVN 10152 (IEC 62301).

5.4  B trí thiết bị

Thiết bị lắp trong được lắp đặt theo hướng dẫn lắp đặt. Các thiết bị khác được đặt lưng tựa vào tường, nếu không có quy định nào khác trong hướng dẫn lắp đặt.

Thiết bị đứng trên sàn được bố trí giữa các tủ cha bếp. Thiết bị đặt trên bàn được bố trí cách xa các vách bên.

Để lắp đặt thiết bị, cần đảm bảo bề mặt nằm ngang.

Đối với các thử nghiệm 7.2 và 7.4 trên lò có tích hợp quạt hút không khí (hoặc cơ cấu tương tự) ra bên ngoài tòa nhà, đu không khí ra được xả vào ống khói có độ giảm áp là 50 Pa khi có lưu lượng không khí là 200 m3/h.

CHÚ THÍCH: Điều kiện đo đối với lò có tích hợp hút không khí tương tự với điều kiện đo trong IEC 61591.

5.5  Gia nhiệt trước

Ban đầu thiết bị ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên, nếu quy định phải gia nhiệt trước thì thiết bị được gia nhiệt trước theo hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì thiết bị được coi là đã được gia nhiệt trước sau khi bộ điều nhiệt đã ngắt điện lần đầu tiên.

5.6  Chế độ đặt của cấu điều khiển

Cơ cấu điều khiển được đặt để đạt nhiệt độ quy định cho thử nghiệm. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ này không th đạt được do kết cấu của cơ cấu điều khiển thì chọn chế độ đặt gn nhất liên quan với nhiệt độ quy định.

Thiết bị được cho làm việc đối với tất cả các th nghiệm khi ở tình trạng được giao với chế độ đặt mặc định không đổi. Đảm bảo không có mạng nào được kết nối với thiết bị trong thời gian đo.

5.7  Làm tròn

Nếu có yêu cầu về làm tròn các con số thì phải làm tròn theo ISO 80000-1:2009, Điều B.3, quy tắc B.

6  Kích thước và khối lượng

6.1  Kích thước hình bao

Kích thước hình bao của thiết bị được đo và thể hiện bằng milimét như sau:

Lò liền bếp và các thiết bị khác được đặt trên mặt phẳng, được đo như th hiện trên Hình 2.

Lò lắp trong được đo như thể hiện trên Hình 3.

CHÚ DẪN:

a1  chiều cao từ bề mặt đ đến bề mặt bếp

CHÚ THÍCH: Nếu có chân điều chỉnh được thì chiều cao được đo với chân ở cả hai v trí cực hạn.

b  chiều rộng hình bao của thiết bị

a2  chiều cao tối đa từ b mặt đ đến phần cao nht của thiết bị, với np bất kỳ ở vị trí m

c1  chiu sâu của thiết bị, b qua các núm bất kỳ, v.v...

c2  chiều sâu tối đa ca thiết bị, với các cửa và các ngăn kéo bất kỳ được mở ra hoàn toàn

Hình 2 - Kích thước của thiết b

CHÚ DẪN:

a1  chiều cao phía trước của thiết bị

b1  chiều rộng phía trước của thiết bị

c  chiều sâu ti đa của thiết bị bên trong tủ chứa bếp

a2  chiều cao tối đa của thiết bị bên trong tủ chứa bếp

b2  chiều rộng tối đa của thiết bị bên trong tủ chứa bếp

d1  chiều sâu của thiết bị bên ngoài t chứa bếp, bỏ qua các núm, v.v...

d2  chiều sâu của thiết bị bên ngoài tủ chứa bếp, với các của và các ngăn kéo bất kỳ được mở ra hoàn toàn

Hình 3 - Kích thước của thiết bị lắp trong

6.2  Kích thước khả dụng bên trong và thể tích tính toán

6.2.1  Quy định chung

Các hạng mục tháo ra được quy định trong tài liệu hướng dẫn của người sử dụng mà không thiết yếu đối với việc vận hành thiết bị theo cách mà nó được thiết kế thì phải được tháo ra trước khi tiến hành đo.

Cần bảo đảm vận hành an toàn. Do đó không thể tháo các bộ phận cần thiết để đo th tích.

Phép đo thể tích tính toán phải được tiến hành ở nhiệt độ môi trường.

Chiều cao, chiều rộng và chiều sâu của thể tích tính toán trong khoang phải được đo theo 6.2.2 đến 6.2.4. Các phép đo được thể hiện trên Hình 4.

Đối với mục đích kiểm tra xác nhận, dưỡng, như thể hiện trên Hình 5, phải được sử dụng đ xác định cả ba kích thước. Phải sử dụng dưỡng mà không đặt lực đáng kể. Kích thước được thể hiện bằng milimét.

CHÚ DN:

d  chiều sâu khả dụng

g  phần t gia nhiệt

h  chiều cao khả dụng

w  chiều rộng khả dụng

Hình 4 - Kích thước khả dụng bên trong

CHÚ DN:

D = 200 mm hoặc 120 mm

X = kích thước cn đo

Hình 5 - Dưỡng dùng để đo các kích thước này

6.2.2  Chiều cao khả dụng

Chiều cao khả dụng là chiều cao lớn nhất của hình trụ có đường kính 200 mm đạt được theo chiều thẳng đứng từ tâm của sàn khoang đến điểm thấp nht trên trần. Điểm thấp nhất của trần có thể là bóng đèn, phần t gia nhiệt hoặc một vật tương tự trong khu vực hình trụ.

Trong trường hợp chiều rộng hoặc chiều sâu của khoang nhỏ hơn 250 mm thì đường kính của hình trụ cần đo phải giảm xuống còn 120 mm.

CHÚ THÍCH: Tâm của đáy khoang được xác định bởi điểm giữa của chiều sâu khả dụng và điểm giữa của chiều rộng khả dụng.

6.2.3  Chiều rộng khả dụng

Chiều rộng kh dụng là chiều dài lớn nhất của hình trụ có đường kính 200 mm đạt được theo chiều ngang từ vách bên trái đến vách bên phải của khoang.

Trong trường hợp chiều cao hoặc chiều sâu ca khoang nh hơn 250 mm thì đường kính của hình trụ cần đo phải giảm xuống còn 120 mm.

CHÚ THÍCH: Tâm của vách bên của khoang được xác định bởi điểm giữa của chiều sâu khả dụng và điểm giữa của chiều cao khả dụng.

6.2.4  Chiều sâu khả dụng

Chiều sâu khả dụng là chiều dài lớn nhất của hình trụ có đường kính 200 mm đạt được theo chiều ngang từ tâm của vách lưng đến bề mặt bên trong của cửa được đóng.

Trong trường hợp chiều rộng hoặc chiều cao của khoang nhỏ hơn 250 mm, thì đường kính của hình trụ cần đo phải được giảm xuống còn 120 mm.

Đ đo chiều sâu khả dụng, dưỡng được đặt trên giá đỡ theo cách sao cho trục nằm theo chiều ngang ở tâm của khoang, trục được kéo dài ra chút ít vượt quá chiều sâu khả dụng dự kiến, cửa được đóng lại cẩn thận sao cho dưỡng bị nén lại để cho chiều sâu khả dụng.

CHÚ THÍCH: Tâm của vách sau ca khoang được xác định bi đim giữa của chiều cao khả dụng và điểm giữa của chiều rộng khả dụng.

6.2.5  Th tích tính toán

Th tích tính toán được xác định từ ba kích thước trên và được thể hiện bằng lít được làm tròn đến lít đầy đủ.

6.3  Kích thước hình bao bên trong và thể tích hình bao

6.3.1  Quy định chung

Trong trưng hợp các bề mặt tạo thành các mặt biên của khoang có những ch nhô ra hoặc lõm vào, các mặt phẳng được sử dụng để đo phải là những bề mặt có t lệ phần trăm ln nhất của tổng diện tích của các bề mặt. Lỗ trên các bề mặt được bỏ qua khi tính diện tích cho việc xác định này.

B qua các thể tích hoặc không gian sau đây:

- của các vật tháo ra được do nhà chế tạo quy định là không thiết yếu cho việc vận hành thiết b, ví dụ như giá, ngăn hoặc đầu đo nhiệt độ;

- của các phần tử gia nhiệt;

- của các vật nh không đng đều trong vách ngăn nấu, bao gồm các nắp che bên cảm biến nhiệt độ và bóng đèn;

- của các vách ngăn đối lưu;

- của các bán kính của góc nhỏ hơn 50 mm tại đường giao nhau của bề mặt bên trong của khoang nấu.

Các kích thước được th hiện bằng milimét.

6.3.2  Chiều cao hình bao (H)

Khoảng cách lớn nhất theo chiều đứng tính bằng milimét giữa mặt phẳng của đáy khoang nấu và mặt phẳng của trn khoang.

6.3.3  Chiu rộng hình bao (W)

Khoảng cách lớn nhất theo chiều ngang tính bằng milimét giữa các mặt phẳng của vách bên của khoang.

6.3.4  Chiều sâu hình bao (D)

Khoảng cách lớn nhất theo chiều ngang tính bng milimét từ mặt phẳng của bề mặt bên trong cửa khi đóng đến bề mặt của vách sau của khoang.

6.3.5  Thể tích hình bao của khoang có hình chữ nhật

Thể tích hình bao của tổng thể tích bên trong của khoang mà trong đó việc nấu được thực hiện, được tính bằng tích của H, W và D như đã xác định ở trên, chia cho 106 và làm tròn đến lít gần nht.

6.3.6  Th tích hình bao của khoang không phi hình chữ nhật

Khoang không phải hình chữ nhật có thể tích có mặt cắt có hình dạng không phù hợp bất kỳ, ví dụ như cửa cong hoặc vách khoang cong được xác đnh bằng phép đo trực tiếp và áp dụng các tính toán hình học thông thường. Phần còn lại của khoang được coi như khoang hình chữ nhật và các thể tích riêng rẽ được cộng lại với nhau. Thể tích được thể hiện đến lít gn nhất.

6.4  Kích thước của giá và phụ kiện hấp

Đo chiều rộng khả dụng và chiều sâu khả dụng của giá. Các kích thước được đo phía trên bề mặt giá 5 mm.

Tính toán diện tích bề mặt và thể hiện bằng centimét vuông, được làm tròn đến 10 cm2 gần nhất.

CHÚ THÍCH: Giá có th là khay nướng hoặc phụ kiện hấp.

6.5  Kích thước của vỉ nướng

Đo chiều rộng và chiều sâu của vỉ nướng.

Tính toán diện tích bề mặt và th hiện bằng centimét vuông, được làm tròn đến 10 cm2 gần nhất.

CHÚ THÍCH: Nếu vỉ nướng là giá của lô thì kích thước được đo theo 6.4.

6.6  Kích thước của ngăn giữ nóng

Đo chiều cao, chiều rộng và chiều sâu của thể tích tính toán trong ngăn giữ nóng và thể hiện bằng milimét.

CHÚ THÍCH: Khi phần t gia nhiệt được đặt bên trong ngăn giữ nóng thì các kích thưc được đo đến phần nhô ra nhất.

6.7  Độ ngang bằng của giá đỡ

Giá đỡ được đặt ở vị trí trung tâm trong lò.

CHÚ THÍCH 1: Giá đỡ có thể là v nướng hoặc khay nướng.

Cơ cấu đo gồm một đĩa và vành tròn được đặt ở giữa trên giá đỡ. ng bt nước được đặt vào giữa trên vành tròn như th hiện trên Hình 6. Ống bọt nước được xoay đến vị trí tại đó nó cho thấy độ nghiêng là lớn nhất so với phương nằm ngang. Cạnh thấp hơn được ké lên đến bề mặt nằm ngang bằng cách chèn lá căn vào giữa ng bọt nước và vành tròn.

Để đo độ ngang bằng của các giá đỡ, sử dụng các cơ cấu đo tương tự như đối với tấm nóng (Xem TCVN 12218-2 (IEC 60350-2)).

Kích thước tính bằng milimét

Hình 6 - Cơ cấu đi kiểm tra độ ngang bằng của giá đỡ

Độ chênh lệch so với mặt nm ngang được cho bằng chiều dày của lá căn, tính bằng milimét, đến hai chữ số thập phân. Độ chênh lệch này được th hiện bằng phần trăm, làm tròn đến 0,1 % gần nhất.

CHÚ THÍCH 2: Có th chuyển đổi trực tiếp từ milimét sang tỉ lệ phần trăm do vành tròn có đường kính 100 mm.

6.8  Khối lượng của thiết bị

Khối lượng của thiết bị bao gồm cả phụ kiện được sử dụng để thực hiện th nghiệm 7.4, được xác đnh và thể hiện bằng kilogam, làm tròn đến kilogam gần nhất.

7  Lò và lò hấp kết hợp

7.1  Quy định chung

Mục đính của các th nghiệm này là đánh giá tính năng của lò và lò hấp kết hợp trong mối quan hệ với gia nhiệt trước, sự hoạt động của cơ cấu điều khiển và mức tiêu thụ điện năng. Tính năng cũng được đánh giá bng các thử nghiệm nấu.

Nhiệt độ không khí trong lò và lò hấp kết hợp rỗng được đo bằng nhiệt ngu theo 5.3, nhiệt ngẫu này được cố định vào vỉ đi kèm theo thiết bị và được đặt trong lò và lò hấp kết hợp theo cách sao cho điểm hàn của nhiệt ngẫu được đặt tại tâm của th tích cn đo của lò và lò hấp kết hợp nằm cách vỉ một khoảng tối thiểu là 30 mm.

Nếu không thể mua được v từ nhà chế tạo thiết bị thì nhiệt ngẫu cần được b trí tại tâm theo cách phù hợp.

Nhiệt ngẫu được đưa qua khe cửa theo cách sao cho cửa được đóng hoàn toàn mà không cần thêm lực.

Việc cửa được đóng lại hoàn toàn là thiết yếu.

Thử nghiệm khay nướng ở Điều 7 được thực hiện bằng cách sử dụng các chế độ đt của cơ cấu điều khiển đã hiệu chnh theo các chênh lệch được xác định bằng thử nghiệm tại 7.3.

CHÚ THÍCH: Các thử nghiệm tại 7.2, 7.3 và 7.4 được coi là đưa ra các kết quả có khả năng lặp lại. Các th nghiệm tại 7.5 và 7.6 chỉ áp dụng được cho thử nghiệm so sánh.

7.2  Gia nhiệt trước trong lò rỗng

Mục đích của thử nghiệm này là đo mức tiêu thụ điện năng và thời gian cần đ gia nhiệt trước lõ rỗng hoặc lò hấp kết hợp từ nhiệt độ phòng lên một độ tăng nhiệt độ cho trước.

Trước khi thực hiện phép đo, toàn bộ thiết bị (k cả vật liệu và chất cách nhiệt) phải ở nhiệt độ môi trường xung quanh (23 ± 2) °C. Trong thiết bị nhiều khoang, phải đo riêng từng khoang lò. Ch đóng điện khoang cần đo.

Cơ cấu điều khiển nhiệt độ được đặt ở vị trí lớn nhất đối với từng chức năng. Thiết bị được gia nhiệt cho tới khi độ tăng nhiệt là

- 180 K đối với chức năng gia nhiệt thông thường,

- 155 K đối với chức năng lưu thông không khíng bức,

- 155 K đối với chức năng đồ bằng hơi nước nóng.

Độ tăng nhiệt là độ chênh lệch của nhiệt độ lò đo được tại thời điểm bắt đầu thử nghiệm và khi kết thúc th nghiệm.

Thời gian tph (ph nghĩa là gia nhiệt trưc) tính bằng phút và giây và phải đo mức tiêu thụ điện năng Eph tính bằng kWh.

Thời gian để gia nhiệt trước của lò rỗng, tph, phải được ghi lại và làm tròn đến nửa phút gần nhất.

Mức tiêu thụ điện năng để gia nhiệt trước lò rỗng, Eph, phải được ghi trong báo cáo và làm tròn đến hai chữ số thập phân kWh gn nhất.

Nếu lò có chế độ đặt gia nhiệt trước bổ sung thì lặp lại th nghiệm với chế độ đặt này.

CHÚ THÍCH: Mức tiêu thụ điện năng của các thành phần, ví dụ như bóng đèn và quạt, được đóng điện tự động cùng thiết bị, được đưa vào trong phép do.

7.3  Độ chính xác của cơ cấu điều khiển

Mục đích của thử nghiệm này để xác định độ chính xác của cơ cấu điều khiển nhiệt độ.

Trước khi tiến hành phép đo, toàn bộ thiết bị phải ở nhiệt độ môi trường xung quanh là (23 ± 2) °C.

Phần tử điều khiển nhiệt độ được đặt ở mức 150 °C và thiết bị được gia nhiệt trong tcheck,150 = 60 min. Sau đó phần tử điều khiển nhiệt độ được đặt ở mc 200 °C và thiết bị được gia nhiệt thêm trong tcheck, 200 = 60 min nữa. Sau đó, phần tử điều khiển được đặt ở mức 250 °C và thiết bị được gia nhiệt thêm trong tcheck, 250 = 60 min na.

B qua mức của phần tử điều khiển đối với lò nướng. Nếu không có mc 250 °C thì tính đến mức đặt cao hơn tiếp theo. Nếu như mức đặt cao nhất thấp hơn 250 °C thì phải chọn mức đt cao nhất có thể. Nếu phần tử điều khiển không ghi nhãn theo độ C thì phần tử điều khiển được đặt ở mức thích hợp có tính đến hướng dẫn sử dụng.

Thực hiện các phép đo không có chức năng gia nhiệt nhanh.

Nhiệt độ lò được ghi lại liên tục theo 7.1.

Nhiệt độ lò được xác định tương ứng là trung bình số học của nhiệt độ thấp nhất và nhiệt độ cao nhất đạt được trong 20 min cuối của tcheck.

Trung bình số học của nhiệt độ lò và các nhiệt độ thấp nhất và nhiệt độ cao nhất được ghi lại cho từng chế độ đặt.

7.4  Mức tiêu thụ điện năng và thời gian để gia nhiệt cho tải

7.4.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là đo mức tiêu thụ điện năng và thời gian đ gia nhiệt cho ti. Tải là một viên gạch bão hòa nước, mô phng c đặc tính nhiệt và hàm lượng nước của thực phẩm (ví dụ như thịt).

Trước khi tiến hành đo, toàn bộ thiết bị (bao gồm c vật liệu và cách nhiệt) phải ở nhiệt độ môi trường xung quanh là (23 ± 2) °C. Trong thiết bị nhiều khoang, phải đo riêng tng khoang lò. Chỉ đóng điện cho khoang cần đo.

7.4.2  Tải thử nghiệm

7.4.2.1  Quy định chung

Ti thử nghiệm là viên gạch có hai lỗ dùng cho phép đo nhiệt độ, như thể hiện trên Hình D.1.

7.4.2.2  Xử lý trước

Viên gạch mới phải được làm khô trước khi sử dụng lần đầu tiên trong lò có thể tích khoảng 50 L, có chức năng lưu thông không khí cưng bc nhiệt độ 175 °C trong 3 h. Làm khô không quá hai viên gạch trong cùng thời điểm trong cùng một lò.

CHÚ THÍCH 1: Viên gạch vẫn ẩm do thử nghiệm trước đó, cần ti thiểu 8 h để khô được như mô tả ở trên. Tuy nhiên, xem chú thích 1 của 7.4.2.3.

Khối lượng md (d nghĩa là khô) của toàn bộ viên gạch khô không có nhiệt ngẫu phải được đo trong thời gian 5 min sau khi lấy ra khỏi lò và phải được ghi lại bằng gam. Khối lượng khô md phải phù hợp với khối lượng khô quy định trong Điều D.1. Viên gạch phải được đánh dấu để tính toán chính xác mức hấp thụ nước theo 7.4.2.3.

Đánh dấu cách điểm đo ca hai nhiệt ngẫu là 32 mm theo 5.3 và luồn các nhiệt ngẫu vào các lỗ cho tới khi chỗ đánh dấu vừa với bề mặt của viên gạch. Nhiệt ngẫu phải được cố định để đảm bảo điểm đo gi nguyên vị trí ở độ sâu 32 mm trong toàn bộ quy trình th nghiệm.

CHÚ DN:

a  Vít có lỗ 1 mm

b  ng thép

c  điểm đo

d  32 mm

e  đai ốc

Hình 7 - Ví dụ v nhiệt ngẫu dùng cho thử nghiệm 7.4

Được phép cố định nhiệt ngẫu bng một giọt keo silicon tại bề mặt của viên gạch hoặc bằng phương pháp phù hợp khác.

Do tính chất xốp của viên gạch, cần phải cẩn thận để các lỗ của viên gạch không b rộng ra khi lấy nhiệt ngẫu ra và luồn tr lại vào viên gạch.

CHÚ THÍCH 2: Viên gạch có thể sử dụng cho khoảng hai mươi thử nghiệm nếu được giữ gìn cẩn thận.

7.4.2.3  Chuẩn bị

Viên gạch đã được xử lý trước theo 7.4.2.2, phải được chun bị cho phép đo điện năng như sau.

CHÚ THÍCH 1: Không nhất thiết phải xử lý trước viên gạch giữa các lần sử dụng. Viên gạch đạt xấp xỉ hàm lượng nước như nhau ở mỗi lần được nhúng vào nước.

Viên gạch phải được đặt vào bình chứa nước sao cho nó được ngâm hoàn toàn trong nước ở nhiệt độ thấp hơn 20 °C. Bình chứa nước cùng với viên gạch được đặt vào trong tủ lạnh trong thời gian tối thiểu là 8 h và được làm lạnh đến nhiệt độ trung tâm (cả hai nhiệt ngẫu) là (5 ± 2) °C.

Viên gạch nóng phải được để nguội trong không khí đến nhiệt độ tại tâm thấp hơn 25 °C trước khi đặt nó vào trong nước lạnh.

CHÚ THÍCH 2: Viên gạch nóng được đặt trực tiếp vào nước lạnh sẽ hấp thụ nhiu nước hơn đáng kể do hiệu ứng mao dẫn và độ nhớt của nước khác nhau ở những nhiệt độ khác nhau.

Giữa chuỗi các thử nghiệm, viên gạch cần được giữ trong tủ lạnh và tốt nhất là không thấm đẫm nước. Nước thấm đẫm viên gạch cần được giữ lại (đ giảm quá trình hòa tan), tức là có thể sử dụng lại nước ngâm viên gạch.

Sau khi lấy viên gạch ra khỏi bình chứa nước, để nước thừa nhỏ giọt ra (trong thời gian khoảng 1 min). Sau đó đo khối lượng viên gạch ướt mw và xác định lượng nước được hp thụ tính bằng gam, có tính đến khi lượng của nhiệt ngẫu, nếu có, bằng công thc ∆m = mw - md (w nghĩa là ướt hoặc nước; md được đo theo 7.4.2.2). Lượng nước hấp thụ phải như quy định trong Điều D.1.

Đo nhiệt độ của viên gạch. Cả hai nhiệt ngẫu phải có số đọc là (5 ± 2) °C.

7.4.3  Phép đo

7.4.3.1  Quy trình

Thực hiện ba th nghiệm đối với tng chức năng gia nhiệt, nếu thuộc đối tượng áp dụng (xem 3.12 đến 3.14 và Bảng 1).

Trong trường hợp lò có một vài biến thể khác nhau v các chức năng như đã mô t trong 3.12 đến 3.14, nhà chế tạo có thể lựa chọn biến thể đ thử nghiệm. Điều này cần được báo cáo (xem 7.4.4). Đảm bảo rằng chức năng được sử dụng không kết hợp với vi sóng.

Thiết bị ở nhiệt độ môi trường, theo 7.4.1. Viên gạch được chun bị theo 7.4.1, được đt ti tâm hình học của khoang tính toán với bề mặt lớn nhất ở giữa trên vỉ được giao cùng với thiết bị, với các nhiệt ngẫu ở trên mặt phía trên. Vỉ được cài vào cơ cu đỡ giá đ của thiết bị sao cho tâm của viên gạch gần nhất có th với tâm nhưng không cao hơn tâm của khoang tính toán. Trục dài nhất của viên gạch phải song song với mặt trước của thiết bị.

Nếu không thể mua vỉ từ nhà chế to thiết bị thì cần sử dụng vỉ thích hợp, tuy nhiên, không phải là khay nướng, hộp hoặc dụng cụ tương tự.

Trong trường hợp vỉ có thể được cài vào hai vị trí khác nhau (ví dụ như lộn ngược lại to ra chiều cao khác), thì vị trí cần thực hiện để làm cho tâm của viên gạch gần với tâm của khoang nhất, nhưng không cao hơn.

Nhiệt ngẫu được đưa qua khe ca sao cho cửa được đóng hoàn toàn mà không phải cần thêm lực.

Nếu thiết bị được chun bị có các nhiệt ngẫu thì không vận hành thiết bị với chức năng phối hợp với năng lượng vi sóng. Công suất lò vi sóng liên kết đầu ra qua nhiệt ngẫu có th làm hng thiết b đo.

Bắt đầu phép đo bằng cách đóng điện thiết bị trong thi gian 3 min từ khi lấy viên gch ra khỏi tủ lạnh. Cơ cấu điều khiển nhiệt độ được đặt ở các v trí mà tại đó độ tăng nhiệt trung bình của lò như đã xác định trong Bảng 1 có thể được kỳ vọng. , là độ chênh lệch giữa nhiệt độ môi trường xung quanh trung bình và nhiệt độ lò thực tế (được đo theo 7.4.3.2); k = 1, 2, 3 (k là chỉ số tổng, i là hàm gia nhiệt)

Phải ghi lại nhiệt độ đặt , trong đó , là nhiệt độ đặt của bộ điều nhiệt và/hoặc số đọc hiển thị cơ cấu điều khiển (s là chế độ đặt).

Nếu các nấc nhiệt độ không được ghi nhãn rõ ràng thì nhiệt độ đặt cần được xác định bằng góc có tính đến của các dấu nhìn thấy được trên núm bng cách sử dụng giấy ghi hệ tọa độ cực (xem Phụ lục I).

Nếu đặt nhiệt độ bằng núm thì cần luôn vặn núm từ không đến mức đặt yêu cầu.

Nhiệt độ môi trưng trung bình trong quá trình thử nghiệm được xác định bằng trung bình số học của các nhiệt độ môi trường xung quanh khi bắt đầu thử nghiệm (tức là khi đóng mạch thiết bị) và khi nhiệt ngẫu sau trong hai nhiệt ngẫu trong viên gạch đạt đến độ tăng nhiệt trung tâm 55 K.

Bảng 1 - Chế độ đặt

Độ tăng nhiệt

Chức năng gia nhiệt

Thông thường

(ic)

Lưu thông không khíng bức

(if)

Hơi nước nóng

(ih)

(140 ± 10) K

(135 ± 10)K

(135 ± 10) K

(180 ± 10) K

(155 ± 10) K

(155 ± 10) K

(220 ± 10)Ka

(175 ± 10) Ka

(175 ± 10) Ka

a hoặc độ tăng nhiệt lớn nhất nếu không th đặt được giá trị này.

Đo các dữ liệu sau đây:

- (các) mức tiêu thụ điện năng ; tính bằng kWh và (các) thời gian ; , tính bằng phút (min) và giây (s), nếu thích hợp, khi độ tăng nhiệt của nhiệt ngẫu sau trong hai nhiệt ngẫu trong viên gạch đạt đến 55 K, k = 1, 2, 3;

- nhiệt độ tâm của viên gạch, tính bằng Celius (°C);

- nhiệt độ môi trường xung quanh khi bt đầu th nghiệm (khi thiết bị được đóng điện) và khi kết thúc th nghiệm (nghĩa là khi độ tăng nhiệt của nhiệt ngẫu sau trong hai nhiệt ngẫu trong viên gạch đạt đến 55 K), tỉnh bằng Celius (°C).

CHÚ THÍCH: Mức tiêu thụ điện năng của các thành phần như bóng đèn và quạt, được đóng điện tự động cùng với thiết bị, cũng được đưa vào trong phép đo.

7.4.3.2  Kiểm tra nhiệt độ lò

Sau thử nghiệm theo 7.4.3.1, lấy viên gạch ra khỏi thiết bị và cho thiết bị chạy mà không thay đổi mức đặt trong tcheck = 60 min. Nhiệt độ lò  được xác đnh theo 7.1 là trung bình số học của các nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đạt được trong 20 min cuối của tcheck.

Nêu rõ nhiệt độ lò đo được

Chênh lệch giữa  và , được tính theo phương trình (1) và phương trình (2), trong đó n = 3.

 phải 20 K

Nếu  > 20 K thì phải thực hiện thử nghiệm thêm trên ba thiết bị nữa, ba thiết bị này phải được lựa chọn ngẫu nhiên trên thị trường. Giá trị trung bình số học của các giá trị của ba thiết bị này không được lớn hơn 20 K.

CHÚ THÍCH: Dung sai 20 K là cn thiết do chuỗi dung sai dài (ví dụ như bộ điều nhiệt, đấu nối, công suất của các phần tử gia nhiệt, phần tử điu khiển và in), và thực tế là thang nhiệt độ bao gm các chức năng gia nhiệt khác nhau.

7.4.3.3  Xác nhận chấp nhận các kết quả thử nghiệm

Kết quả các th nghiệm theo 7.4.3.1 chỉ được chấp nhận nếu

a) độ tăng nhiệt trung bình  nằm trong phạm vi các nhiệt độ được quy định trong Bảng 1, và

b) độ lệch chuẩn σi… được tính t công thức (1) thấp hơn 0,050 kWh.

Nếu không, đối với chức năng thích hợp, tất c các phép đo theo 7.4.2 phải được làm lại.

Độ lệch chuẩn σi… được tính từ các cặp d liệu Δ; được đo theo 7.3.2.1 và tính theo công thức (1) đối với từng chức năng đã thử nghiệm, k = 1, 2, 3 (xem Sachs1)).

trong đó

n  là s điểm đo (đối với mục đính của tiêu chun này, n = 3);

1,2  là hệ số xấp x đối với f.

CHÚ THÍCH: Đối với mục đính của tiêu chuẩn này,ch có thể thay đổi trong khoảng từ 125 K đến 185 K đối với lưu thông không khí cưỡng bc và các chức năng đồ bng hơi nước nóng, kết quả là hệ số f nằm trong khoảng 1,16 đến 1,21 và t 130 K đến 230 K đối với chức năng gia nhiệt thông thường, kết quả là hệ số f nằm trong khoảng t 1,155 đến 1,168.

7.4.4  Đánh giá và tính toán

7.4.4.1 Mức tiêu thụ điện năng

Mức tiêu thụ diện năng  đối với độ tăng nhiệt tham chiếu được tính bằng cách sử dụng phép hồi quy tuyến tính dựa trên các điểm d liệu đo được Δ, theo công thức:

Trong đó:

là mức tiêu thụ điện năng danh nghĩa tính toán, tính bằng kW·h để gia nhiệt ti đối với các chức năng gia nhiệt khác nhau ic, if hoặc ih tại ;

= 180 K đối với chức năng gia nhiệt thông thường,

= 155 K đối với chức năng lưu thông không khí cưỡng bức cũng như chức năng đồ bằng hơi nước nóng:

Si… là độ dốc liên quan đến các chức năng gia nhiệt khác nhau ic, if hoặc ih, được tính theo công thức (2);

Bi… là đoạn thẳng tính toán theo công thức (3);

Trong đó

 là độ chênh lệch nhiệt độ thực tế đối với các chức năng gia nhiệt khác nhau ic, if hoặc ih, như đã định nghĩa trong Bảng 1;

  là mức tiêu thụ điện năng tính bng kW·h được đo theo 7.4.3.1 ở khác nhau đi với các chức năng gia nhiệt khác nhau ic, if hoặc ih;

n  là số lượng các điểm đo, đối với mục đích của tiêu chuẩn này, n = 3.

Đ có một ví dụ về các dữ liệu và bảng tính toán, xem Phụ lục E. Chương trình đánh giá Excel 97-20032), tương ứng trực tiếp với Phụ lục E, có sẵn trong tiêu chuẩn này để tính toán tự động mức tiêu thụ điện năng (xem 7.4). Các phép tính này có th được thực hiện theo các chương trình bảng tính khác và cũng cho kết quả tương tự.

7.4.4.2  Thời gian để gia nhiệt tải

Thời gian đ gia nhiệt tải phải được tính toán và xác đnh theo cách tương tự như mức tiêu thụ điện năng được tính và xác định theo 7.4.4.1.

Thay các giá trị E vào trong các công thức (10) đến (12) bằng các giá trị t thích hợp, tức là

- trong công thức (10), thay bằng

- trong các công thức (12) và (10), thay  trong đó

là thời gian đo được, tính bằng phút (min) và giây (s), theo 7.4.3.1 ở các  khác nhau đối với các chức năng gia nhiệt khác nhau ic, if hoặc ih;

là thời gian danh nghĩa đã tính toán, tính bằng phút (min) và giây (s), để gia nhiệt tải đối với các chức năng gia nhiệt khác nhau ic, if hoặc ih tại .

7.4.5  Báo cáo kết quả thử nghiệm

Đối với tt c các chức năng gia nhiệt, phải báo cáo dữ liệu dưới đây:

a) kiu thiết bị, (các) chức năng gia nhiệt có sn theo các điều từ 3.12 đến 3.14;

b) điện áp nguồn tại đó các phép đo đã được thực hiện;

c) chức năng hoặc biến th đã được th nghiệm;

d) (các) mức tiêu thụ điện năng tính bằng kW·h làm tròn đến hai chữ số thập phân, theo 7.4.4.1;

e) (các) thời gian tinh bằng phút (min) theo 7.4.4.2, được làm tròn đến nửa phút gần nhất;

f) lượng nước hấp thụ của viên gạch theo 7.4.2.3.

Dữ liệu này phải được báo cáo đối với các chức năng gia nhiệt theo các điều từ 3.12 đến 3.14 nếu thuộc đối tượng áp dụng. Đối với thiết bị có nhiều khoang, các giá trị phải được báo cáo riêng rẽ đối với từng khoang.

7.5  Phân bố nhiệt

7.5.1  Quy định chung

Phân bố nhiệt được đánh giá bằng các thử nghiệm của 7.5.2 hoặc 7.5.3, tùy thuộc vào kết cấu của lò và hướng dẫn sử dụng.

7.5.2  Bánh quy bơ

7.5.2.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là đánh giá sự phân bố nhiệt bên trong thiết bị.

7.5.2.2  Nguyên liệu

500 g bột mì trắng, không có men nở

200 g bơ thực vật làm bánh với hàm lượng m 80 %, hoặc bơ mặn

200 g đường cát trắng (c hạt tối đa là 0,3 mm)

2 quả trứng (55g đến 60 g mỗi quả, nguyên vỏ)

3 g muối

7.5.2.3  Quy trình

Trộn bột, đường cát trắng và muối với nhau. Trộn bơ thực vật vào. Đánh trứng và đổ vào hỗn hợp bột, trộn nhẹ nhàng trong máy trộn thực phẩm cho tới khi khi bột mịn. Lấy khối bột ra khỏi bát trộn và nặn bột thành một khối. Đậy kín và cất vào t lạnh ở nhiệt độ (5 ± 2) °C trong ít nhất là 8 h. Lấy khối bột ra khỏi tủ lạnh, để khoảng 1 h trước khi chế biến thêm.

Đùn khối bột thành các dải bằng phụ kiện gung xoắn sử dụng miệng phun như thể hiện trên Hình 8. Cắt các di đến chiều dài vừa với khay nướng được cung cấp cùng với thiết bị hoặc theo khuyến cáo của nhà chế tạo. Đặt các di bột bánh như thể hiện trên Hình 9 sao cho chúng song song với cửa của thiết bị.

Kích thước tính bằng milimét

Hình 8 - Hình dạng của miệng phun dùng để đùn bột bánh

Kích thước tính bằng milimét

Hình 9 - Vị trí của các di bột bánh trên khay nướng

7.5.2.4  Phép đo sơ bộ

Tiến hành thử nghiệm sơ bộ nhằm xác định thời gian nướng thích hợp để đạt được độ chín vàng quy định.

Cơ cu điều khiển được đặt theo hướng dẫn sử dụng đối với loại hỗn hợp này.

Nếu hướng dẫn không nêu thì cơ cấu điều khiển được đặt sao cho nhiệt độ lò tại tâm là 175 °C đối với lò hoạt động bằng lưu thông không khí cưỡng bức, và là 200 °C đối với lò hoạt động bằng đối lưu tự nhiên mà không gia nhiệt trước.

Khay nướng được đặt vào trong thiết bị theo hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì khay nướng được bố trí càng chính giữa lò càng tốt. Khay nướng được lấy khỏi lò khi các dải bột đã đạt màu nâu vàng. Ghi lại thời gian nướng bánh.

Khay nướng được đặt trên vỉ và để nguội. Độ chín vàng của mặt trên cùng được đo bằng cách sử dụng thiết bị đo màu được quy định trong Phụ lục A hoặc bằng hệ thống đo digital theo 7.5.3.6.3. Các vòng tròn đường kính 20 mm được đo dọc theo chiều dài dải bánh, điểm bắt đầu và điểm kết thúc (liên quan đến tâm của vòng tròn) cách đầu mỗi dải khoảng 20 mm. Tiến hành phép đo theo các bước khoảng 50 mm. Trong trường hợp bề mặt tại những khu vực xác định bị hng do v, rỗ, v.v... thì phép đo được dịch chuyển sang khu vực khác.

Tính độ chín vàng trung bình bằng cách chia tổng của các giá trị cho số lượng của chúng.

Thời gian nướng là thỏa đáng khi độ chín vàng trung bình ở mặt trên của các dải bánh tương quan với giá bị phn xạ Ry là (43 ± 5) %.

CHÚ THÍCH: Nhà cung cp dụng c đo màu và các hệ thống đo digital được cho trong Phụ lục C.

7.5.2.5  Thử nghiệm phân bố nhiệt

Thực hiện theo quy trình các phép đo sơ bộ đã nêu, các dải bánh đang được nướng trong thời gian đã được xác định.

Các dải bánh được tách ra khỏi khay nướng trong khi vẫn còn nóng nhưng vẫn để ở vị trí ban đầu của chúng.

Nếu hướng dẫn nêu rõ rằng một số khay có thể được nướng cùng một lúc thì tiến hành th nghiệm bổ sung với số lượng khay tối đa, thời gian nướng được tăng lên, nếu cần thiết.

7.5.2.6  Đánh giá

Trong vòng 1 h sau khi nướng, xác định độ chín vàng đối với c mặt trên và mặt dưới của dải bánh như đã nêu trong phép đo sơ bộ.

Tính toán và nêu rõ các kết quả sau đây:

- mức chênh lệch tối đa về độ chín vàng ở mặt trên;

- mức chênh lệch tối đa về độ chín vàng ở mặt dưới;

- độ chín vàng trung bình ở mặt trên;

- độ chín vàng trung bình ở mặt dưới.

7.5.3  Bánh nhỏ

7.5.3.1  Mục đích

Thử nghiệm này được thiết kế để đánh giá sự phân bố nhiệt theo chiều thẳng đứng và chiều nằm ngang, đặc biệt là đối với hỗn hợp phng lên trong quá trình nấu.

CHÚ THÍCH: Tiến hành thử nghiệm bằng cách sử dụng các điều kiện đo chung như đã nêu trong Điều 5.

7.5.3.2  Nguyên liệu

Lượng nguyên liệu dùng cho 30 đến 40 chiếc bánh nhỏ được chỉ ra trong Bảng 2. Đ kết quả tái lập được, luôn chuẩn bị cùng một lượng và loại bỏ hỗn hợp thừa. Nên sử dụng các nguyên liệu được chỉ định trong Phụ lục C.

Bảng 2 - Nguyên liệu

Nguyên liệu

Lượng

g

Lưu ý

Bơ có hàm lượng chất béo (83 ± 2)%

340 ± 0,5

Nên sử dụng bơ không muối. Nếu không có bơ không muối thì thành phần muối trong bơ nên được giảm bớt trong lượng muối được cho vào hỗn hợp.

Đường trắng, mịn (c hạt lớn nhất từ 0,10 đến 0,35 mm, d95/d05)

340 ± 0,5

d95/d05: 90 % tinh thể đưng phải có cỡ hạt từ 0,10 mm đến 0,35 mm.

Trứng

300 ± 1

Trứng gà có kích cỡ trung bình, xp xỉ (55 ± 5) g, được đập ra và rây cho đến khi đng đu, sau đó cân.

Nếu sử dụng hỗn hợp trứng đông lạnh thì áp dụng các hướng dẫn ca Điều C.1.

Bột mì trắng không có men nở, chưa tẩy trắng. Thành phần khoảng: tối đa 0,5 % (cht khô)

450 ± 1

Gluten: tối thiểu 24 %.

Bột nở

15 ± 0,5

Sử dụng bột nở photphat (tác động kép) (không phải là natri hydrocacbonat)

Muối

6 ± 0,1

Nếu yêu cầu phải có nhiu hơn 40 chiếc bánh nhỏ thì cn sử dụng hai máy dùng cho nhà bếp giống hệt nhau làm cùng một lúc.

CHÚ THÍCH: Trứng được rây để loại b các dây treo lòng đỏ.

7.5.3.3  Cc giấy

Vì chất lượng giấy ảnh hưởng đến chiều cao và phân bố của việc nở ra của bánh, ch được sử dụng cốc giấy được quy đnh trong Phụ lục C để có các kết quả tái lập. Cốc giấy có đường kính đáy là 48 mm và cao 29 mm. Chúng được làm bằng giấy không thấm dầu được tẩy trắng có khối lượng riêng là 70 g/m2.

CHÚ THÍCH: Nhà cung cấp cốc giấy được ch đnh ở Phụ lc C.

7.5.3.4  Số lưng bánh nhỏ và v trí trên khay nướng

Đo khay nướng theo 6.4 và chiếm tối thiu 80 % chiều rộng hiệu dụng và 70 % chiều sâu hiệu dụng của khoang đo được theo 6.2. Nếu khay nướng được cung cp cùng thiết bị hoặc khay nướng được khuyến cáo trong hướng dẫn vừa với các kích thước này thì sử dụng khay nướng đó. Nếu khay nướng được cung cấp cùng thiết bị hoặc khay nướng được khuyến cáo không va với điều kiện trên hoặc không đưa ra khuyến cáo thì phải sử dụng khay nướng vừa với điều kiện nêu trên, được làm bằng nhôm, không có lớp phủ, mờ, chiều dày (0,9 ± 0,1) mm, chiều cao miệng tối đa là 6 mm.

Chiều rộng và chiều sâu của khay nướng được đo theo 6.4 và mỗi chiều chia cho 75 mm để nhận được s lượng bánh nhỏ cần đặt dọc lần lượt theo các chiều cạnh của khay. Các con số được làm tròn xuống để nhận được số nguyên các bánh nhỏ. Nhân số bánh nh theo chiều sâu với số bánh nhỏ theo chiều rộng đ nhận được s bánh nh tổng của cả khay.

VÍ DỤ

Chiều rộng là 470 mm chia cho 75 mm bằng 6,3. Kết quả cho 6 cột bánh nhỏ.

Chiều sâu là 295 mm chia cho 75 mm bằng 3,9. Kết quả cho 3 hàng bánh nhỏ.

Như vậy, tổng số bánh nhỏ trên khay là 18.

Đáy của các bánh nhỏ ngoài cùng phải ở cách mép của vùng hữu dụng của khay nướng đo được theo 6.4, xấp xỉ 14 mm. Phân bố các bánh nhỏ đều trên khay sao cho chúng không chạm vào nhau.

Tuân thủ các hướng dẫn của nhà chế tạo về số lượng khay nướng có th nướng cùng một lúc.

7.5.3.5  Quy trình

Trước khi bắt đầu, tất cả các nguyên liệu phi ở nhiệt độ môi trường xung quanh.

Đánh bơ và đường với nhau trong máy trộn thực phẩm cho tới khi hỗn hợp này tr nên mịn và có màu nhạt sao cho toàn bộ đường tan trong hỗn hợp. Cho từ từ trứng vào hn hợp. Trộn nhẹ bột, bột nở và muối đã rây vào hỗn hợp; xi hỗn hợp như yêu cầu từ mép bát để đảm bảo hỗn hợp đồng đều.

Ngay sau khi trộn, nhiệt độ của hỗn hợp phải là (23 ± 2) °C.

CHÚ THÍCH 1: Máy trộn thực phẩm thích hợp mà thời gian trộn đã được xác định, được chỉ ra trong Phụ lục C.

Đảm bảo các cốc giấy duy trì hình dạng tròn đồng nhất bằng cách bóc cẩn thận các cốc từ phần ngoài của lô cốc giấy mà không làm méo.

Cân (28 ± 0,5) g của hỗn hợp vào tâm của cốc giấy và đặt chúng ngay ngắn trên khay nướng. Nướng ngay lập tức.

CHÚ THÍCH 2: Tiến hành th nghiệm bng cách sử dụng các giá trị đặt điều khiển nhiệt độ đã được hiệu chnh theo các chênh lệch được xác định tại thử nghiệm của 7.3.

a) Nướng một tng

Tuân thủ hướng dẫn vận hành về chức năng gia nhiệt, nhiệt độ, vị trí giá đỡ và gia nhiệt trước. Nếu có khuyến cáo gia nhiệt trước thì đặt các bánh nhỏ vào thiết bị khi kết thúc giai đoạn gia nhiệt trước được chỉ ra, ví dụ như bằng tín hiệu nhìn thấy được hoặc tín hiệu âm thanh, hoặc sau thời gian gia nhiệt trước được khuyến cáo. Nếu không có hướng dẫn được đưa ra thì thiết bị được đặt ở nhiệt độ là 160 °C đối với chức năng lưu thông không khíng bức hoặc ở 185 °C đối với chức năng gia nhiệt thông thường và đặt khay nướng ở giữa thiết bị nguội. Trong khi đang nưng các bánh nhỏ thì không được thay đổi vị trí khay nướng.

Thời gian nướng không được vượt quá 40 min khi nướng một tầng (kể cả thời gian gia nhiệt trước).

b) Nướng hai tầng

Các khay nướng được đặt đng thời vào trong thiết bị, khay này bên trên khay kia và được lấy ra đồng thời khi kết thúc quá trình nướng. Trong khi đang nướng các bánh nhỏ thì không được thay đổi v trí của khay nướng. Tuân thủ các hướng dẫn vận hành về chức năng gia nhiệt, nhiệt độ, vị trí giá đỡ và gia nhiệt trước. Nếu có khuyến cáo gia nhiệt trước thì các bánh nhỏ được đặt vào trong thiết bị khi kết thúc giai đoạn gia nhiệt trước được chỉ định, ví như như bằng tín hiệu nhìn thấy được hoặc tín hiệu âm thanh, hoặc sau thời gian gia nhiệt trước được khuyến cáo.

Nếu không có hướng dẫn về các bánh nh ở hai tầng thì đt thiết bị ở nhiệt độ 160 °C đối với chức năng lưu thông không khí cưỡng bức v và các khay nướng được đặt cách đều nhau trong thiết bị nguội. V trí theo chiều nằm ngang của các khay nướng phải ở giữa vùng đáy khoang. Vtrí theo chiều thẳng đứng của khay phải cách một phần ba và hai phần ba của chiều cao hiệu dụng càng gần càng tốt mà không thay đổi giá k.

CHÚ THÍCH 3: Không thực hiện nướng hai tầng đối với các khoang lò nh, như định nghĩa ở 3.10.

Thời gian nướng không vượt quá 50 min khi nướng hai tầng (bao gồm c thời gian gia nhiệt trước).

c) Nướng nhiều hơn hai tầng

Nếu hướng dẫn vận hành khuyến cáo nướng nhiều hơn hai tầng cùng một lúc thì bánh được nướng theo hướng dẫn (chức năng gia nhiệt, nhiệt độ, v trí giá đ, thời gian gia nhiệt trước và thời gian nướng).

7.5.3.6  Đánh giá

7.5.3.6.1  Quy định chung

Trong thời gian 30 min sau khi nướng, các cc giấy được bóc ra rất cẩn thận sao cho có th đánh giá được vùng đáy ln nhất có thể. Để đánh giá theo 7.5.3.6.3, tối thiểu 50 % đáy không được hư hại. Nếu không phải lặp lại thử nghiệm.

CHÚ THÍCH: Làm nguội nhanh các bánh nhỏ có thể giúp cho việc loại bỏ sạch cốc giấy.

Độ chín vàng ở mặt trên cùng và đáy của các bánh nh, chênh lệch về độ chín vàng giữa các mặt trên cùng và đáy của bánh, và độ phng đều được đánh giá trong khoảng thời gian 1 h sau khi nướng. Nếu các bánh nhỏ đã được nướng ở nhiều tầng cùng một lúc thì phải đánh giá riêng từng khay (kết quả đơn lẻ) và chúng cũng được đánh giá cùng nhau (kết quả tng th).

Yêu cầu về kết quả của các bánh nhỏ này được nướng một hoặc nhiều tầng là khác nhau. Điều này phải được xem xét trong việc đánh giá.

7.5.3.6.2  Đánh giá bằng th giác

Đối với kết qu so sánh, việc đánh giá độ chín vàng có thể được thực hiện bằng cách kiểm tra bằng mắt bằng cách sử dụng các tiêu chí đánh giá trong 7.5.3.6.4

Các con s về sắc thái trong Bảng B.1 được sử dụng để đánh giá độ chín vàng. Để kiểm tra bằng mắt, phải sử dụng cùng màu nền và độ rọi đối với từng khay.

7.5.3.6.3  Đánh giá bằng digital

Để có các kết quả tái lập về đánh giá độ chín vàng, phải sử dụng hệ thống đo digital bt k đáp ứng các yêu cầu sau đây khi thực hiện các phép đo.

a) Độ đng đều ca phân bố ánh sáng trên vùng đo

Giá trị phản xạ RY của biểu đồ sắc thái đng nhất phải được đo trên toàn bộ bề mặt cần được phân tích, ví dụ như, kích thước của khay nướng hoặc của một chiếc bánh nh. Biểu đồ sắc thái phải được tô theo số sắc thái 10, được đnh nghĩa trong Phụ lục B.

Xác định giá trị trung bình của giá trị phản xạ RY trên toàn bộ bề mặt. Hơn 90% toàn bộ bề mặt có th sai lệch đến ± 5% so với giá trị trung bình. Dưới 10% toàn bộ bề mặt có thể sai lệch đến ± 8% so với giá trị trung bình.

Toàn bộ bề mặt được chia thành các phần 1 cm2. Giá tr trung bình của các phần 1 cm2 không được sai lệch hơn ± 5% giá trị trung bình của toàn bộ bề mặt.

CHÚ THÍCH 1: Số sắc thái 10 được sử dụng để kiểm tra chất lượng về độ rọi bởi vì nó là sắc thái mong muốn nhất

CHÚ THÍCH 2: Có th đo riêng tng bánh nhỏ.

b) Công nhận màu sắc tham chiếu

Các s sắc thái được định nghĩa trong Phụ lục B phải được xác nhận ở tất cả các vị trí của bề mặt cần đánh giá.

Điều này được đảm bảo bằng cách sử dụng kiểm tra sau đây:

Các mẫu màu đã được hiệu chnh hình tròn phẳng có đường kính 70 mm ở mỗi số sắc thái được định nghĩa trong Phụ lục B được đặt ở độ cao 28 mm. Giá trị phn xạ RY của mẫu màu đã được hiệu chnh phải được đo ở các góc của vùng cần đánh giá (nơi đt các bánh nhỏ phía ngoài cùng trong quá trình đo) cũng như ở trung tâm.

Giá tr phn xạ RY của các mẫu màu đã được hiệu chính phải được đo với các sai lệch đã cho trong Phụ lục B.

CHÚ THÍCH 3: Để đảm bảo các điều kiện chiếu sáng và chiều dài tiêu cự được sử dụng đ việc đánh giá có thể so sánh được, các mẫu màu được b trí ở độ cao 28 mm.

CHÚ THÍCH 4: Cũng có thể sử dụng các mẫu màu vuông có chiều dài 70 mm và chiều rộng 70 mm.

CHÚ THÍCH 5: Không quy định các chi tiết kỹ thuật đ mở đường cho tiến bộ kỹ thuật (ví dụ như máy ảnh, phần mm).

c) Công nhận màu sắc nht quán trên b mặt lồi

Mẫu màu sắc lồi (Hình dạng như ch ra trên Hình 10) với một b mặt hoàn thiện nhn và m được sơn theo sắc thái số 10, được đặt ở độ cao 13 mm ti các góc của vùng cần đánh giá (ti nơi mà bánh nh ngoài cùng được đặt trong quá trình đo) cũng như tại tâm. Giá tr phản x được đo ở 13 phần (được xác định theo Hình 11). Tính giá trị trung bình của các giá trị phn xạ của tất cả các phn ở mỗi vị trí. Các giá tr quá mức có thể sai lệch ± 9 % so với giá trị bung bình.

Định nghĩa về mẫu màu lồi: quả cu có b mặt nhẵn và đường kính là 100 mm được cắt ở độ sâu 15 mm, như mô tả trên Hình 10, và mặt cắt nhỏ hơn được sử dụng m mẫu màu lồi.

Bề mặt của mâu màu lồi nên < 35 giá trị bóng phản chiếu đối với góc 85° (theo ISO 2813).

CHÚ THÍCH 6: Để đảm bảo điều kiện chiếu sáng và chiều dài tiêu cự sẽ được sử dụng để việc đánh giá là có th so sánh, các mẫu màu lồi (chiều cao của mẫu màu li là 15 mm) được b trí ở chiều cao 13 mm (chiều cao tổng ở điểm cao nhất là 28 mm).

Kích thước tính bằng milimét

Hình 10 – Mẫu màu lồi

d) Xác định độ rọi

Thực hiện phép đo dưới đèn huỳnh quang phổ toàn phần ba dải hoặc nguồn sáng tương đương có nhiệt độ màu từ 5 700 K đến 7 000 K, có ch số hoàn màu Ra > 90 % độ rọi.

CHÚ THÍCH 7: Các nhà cung cấp bóng đèn phù hợp được ch ra trong Phụ lục C.

CHÚ THÍCH 8: Các nhà cung cp các hệ thống đo màu đáp ứng các yêu cầu này, được cho trong Phụ lục C.

7.5.3.6.4  Tiêu chí đánh giá (digital và bằng thị giác)

Các tiêu chí dưới đây có liên quan đến việc đánh giá:

a) Đánh giá mặt trên cùng của bánh nhỏ

Mặt trên cùng của từng bánh nh được chia thành 13 phần có kích thước gn như bằng nhau, như được thể hiện ở dạng sơ đồ trên Hình 11.

Các giá trị được thích ứng với kích thước và hình dạng của từng bánh nh.

CHÚ DN:

D1 Kích thước của bánh nhỏ

D2 Kích thước của phần giữa

D3 Kích thước của phần trung tâm

Hình 11 - Mẫu để chia phần các bánh nhỏ

Trung bình số học của giá trị phản xạ RY được tính toán cho toàn bộ diện tích cửa từng phần. S sắc thái được xác đnh theo Phụ lục B và được ghi lại đối với từng phần.

1) Độ chín vàng có th chấp nhận được trên mặt trên cùng

Độ chín vàng trung bình trên mặt trên cùng của từng khay bánh và của tất cả các khay được nướng đồng thời được tính bằng cách chia tổng của các s sắc thái cho mười ba lần số lượng bánh nhỏ.

Độ chín vàng trung bình =

Tổng các con số sắc thái

13 x số lượng bánh

Độ chín vàng trung bình trên mặt trên cùng được ghi lại đến một chữ số thập phân (các kết quả riêng l đối với từng khay và kết quả tổng thể).

Các kết quả thử nghiệm theo 7.5.3 chỉ được chấp nhận nếu độ chín vàng trung bình trên mặt trên cùng của tt cả các khay được nướng đồng thời nằm trong dải từ 9,5 đến 10,5. Nếu không phải lặp lại thử nghiệm với chế độ đặt được sửa đổi lại. Nếu thời gian nướng vượt quá 40 min (kể c thời gian gia nhiệt trước) đối với nướng một tầng hoặc 50 min (k c thời gian gia nhiệt trước) đối với nướng lần lượt hai tầng thì nhiệt độ lò phải được tăng lên cho phù hợp.

Độ chín vàng trung bình nên nằm trong dải đã cho để kết quả có thể so sánh được.

2) CPB (bánh chín vàng đúng màu) trên mặt trên cùng

Tất cả các bánh có ít nht một phn có s sắc thái nm ngoài dải từ 8 đến 12 đều không được đưa vào.

CPB = s lượng bánh mà ở đó tất cả các phần đều có số sắc thái nằm trong khoảng từ 8 đến 12

3) PPB (t lệ phần trăm chín vàng đúng màu) trên mặt trên cùng

PPB = CPB/tổng số bánh x 100 %

4) Chênh lệch độ chín vàng bốn mặt trên cùng

Chênh lệch lớn nhất giữa các số sắc thái của tất cả các phần được xác định và được báo cáo là độ chênh lệch độ chín vàng trên mặt trên cùng của riêng từng khay nướng và của tất cả các khay được nướng cùng một lúc (kết quả trên mỗi khay và kết quả tổng th).

b) Đánh giá về đế bánh

Xác định giá trị phn xạ RY đối với phần không bị hng của từng đế bánh nhỏ. Con s sắc thái được xác định theo Phụ lục B và ghi lại đối với từng bánh nh.

Tối thiểu 50 % đế của từng bánh nh không bị hng sau khi lấy ra khỏi cốc giấy. Nếu không phải lặp lại thử nghiệm.

1) Độ chín vàng trung bình trên mặt đáy

Độ chín vàng trung bình trên mặt đáy đối với riêng từng khay và của tt cả các khay được nướng đồng thời được tính bằng cách lấy tổng các số sắc thái chia cho số bánh.

Độ chín vàng trung bình trên mặt đáy =

Tổng các con số sắc thái

Số bánh

Độ chín vàng trung bình trên mặt đáy được báo cáo đến một chữ số thập phân (kết quả riêng trên mỗi khay và kết quả tổng thể).

2) Chênh lệch về độ chín vàng trên mặt đáy

Xác định chênh lệch về độ chín vàng lớn nhất giữa các s sắc thái và báo cáo như chênh lệch độ chín vàng trên mặt đáy của riêng từng khay nướng và đối với tất cả các khay được nướng đồng thời (kết quả riêng trên mỗi khay và kết qu tổng thể).

c) Đánh giá chênh lệch độ chín vàng giữa mặt trên và mặt đáy (mặt trên - mặt đáy)

Chênh lệch độ chín vàng giữa mặt trên và mặt đáy được tính bằng cách lấy độ chín vàng trung bình trên mặt bên trừ đi độ chín vàng trung bình trên mặt đáy.

Mặt trên - mặt đáy = | độ chín vàng trung bình trên mặt trên - độ chín vàng trung bình trên mặt đáy |

Chênh lệch độ chín vàng giữa mặt trên và mặt đáy (giá trị tuyệt đi) được báo cáo đối với riêng từng khay và đối với tất cả các khay được nướng đng thi (các kết quả riêng lẻ trên mỗi khay và kết quả tổng thể).

d) Đo chiều cao của các bánh nhỏ

Đo điểm cao nhất của từng bánh nhỏ và báo cáo lại bằng milimét. Việc cắt hoặc đâm bằng dao không làm nh hưng đến chiều cao của bánh.

Chiều cao nh nhất và chiều cao lớn nhất phải được ghi lại đối với riêng từng khay.

7.6  Khả năng cấp nhiệt

7.6.1  Bánh xốp không cht béo

7.6.1.1  Mục đích

Mục đích của th nghiệm này là đánh giá độ đng đều của nguồn cấp nhiệt bằng cách nấu một tải trung bình ở nhiệt độ trung bình.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho thử nghiệm so sánh.

7.6.1.2  Nguyên liệu

100 g  bột mì trắng không có men n

100 g  bột ngô

3 g  bột nở

150 g  đường cát trắng (c hạt tối đa 0,3 mm)

3 quả trứng (55g đến 60 g, nguyên vỏ)

30 mL nước (xấp x 45 °C)

Các nguyên liệu này đủ để làm một chiếc bánh.

7.6.1.3  Quy trình

Tách riêng lòng trắng trứng với lòng đỏ.

Đánh lòng trắng trng với nước cho tới khi đạt được độ bông cứng. Cho thêm đường và lòng đỏ trứng và đánh trong 2,5 min. Rây bột m, bột ngô và bột n cùng nhau và quấy nhẹ trong hỗn hợp trứng và đường.

Lót giấy không thấm dầu lên đáy của hộp nướng không bôi dầu mỡ. Hộp được làm bằng thép nhuộm đen không có lớp ph chống dính, không tráng men và có đường kính đáy trong là (260 ± 15) mm và chiều cao là (65 ± 10) mm. Dùng thìa múc khối bột nhão và phân chia để có độ dày đng đu. Làm theo hướng dẫn sử dụng đối với loại bánh này, về gia nhiệt trước, đặt vào trong thiết bị và đặt cơ cấu điều khiển. Nếu không có hướng dẫn thì đặt bánh càng gần với tâm của khoang càng tốt và đặt chế độ điều khiển sao cho nhiệt độ lò là 150 °C đối với lò hoạt động bằng lưu thông không khí cưng bức và 175 °C đối với lò hoạt động bằng đối lưu tự nhiên. Sau khi nướng trong thời gian khoảng 35 min, lấy bánh ra khỏi thiết bị và để bánh nguội. Lấy bánh ra khỏi hộp và bóc cn thận lớp giấy không thấm dầu.

Nếu hướng dẫn sử dụng nêu rõ có thể nướng bánh nhiu hơn một tầng thì tiến hành thử nghiệm tương ứng.

7.6.1.4  Đánh giá

Biu đồ sắc thái của Phụ lục B được sử dụng để đánh giá độ chín vàng. B qua các phần không đều nh.

Nêu rõ các kết quả sau:

- Mức chênh lệch lớn nhất về độ chín vàng trên mặt trên;

- Mức chênh lệch lớn nhất về độ chín vàng trên mặt đáy.

Cắt bánh theo chiều thẳng đứng qua tâm bánh và đánh giá việc nưng. Đo chiều cao của bánh tại tâm v ti các điểm thấp nhất và cao nhất ở rìa bánh.

Đánh giá nướng bánh bao gồm c đánh giá bằng mắt về độ dày của v bánh, các vết nứt, vết lõm và kết cấu. Kết quả nướng có thể được dẫn chứng bằng các bức ảnh.

7.6.2  Bánh táo

7.6.2.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là đánh giá khả năng cấp đủ nhiệt để nướng tải nặng.

CHÚ THÍCH: Th nghiệm này chỉ áp dụng cho thử nghiệm so sánh.

7.6.2.2  Nguyên liệu

Bột nhão

300 g  bột mì trắng không có men nở

175 g  bơ, có hàm lượng chất béo (83 ± 2) % (có muối)

75 g  đường cát trắng (cỡ hạt tối đa 0,3 mm)

1  quả trng (55 g đến 60 g, nguyên vỏ)

≤ 50 mL  nước

Nhân:

25 g  vụn bánh mì trắng

50 g  nho khô không hạt

400 g  táo tươi đ làm bánh (khối lượng đã chế biến)

75 g  đường cát trắng, cỡ hạt tối đa 0,3 mm

Các nguyên liệu này đủ để làm một chiếc bánh.

7.6.2.3  Quy trình

Trộn bột và đường với nhau và nhào với bơ. Cho thêm trứng đã đánh và nước đủ để gắn kết thành khối bột nhão mềm. Trộn cho tới khi đạt được thể đng nhất thì nhào bột thành một khối tròn. Bọc và cất giữ trong ít nhất na gi trong tủ lạnh ở nhiệt độ (5 ± 2) °C. Gọt vỏ, tách lõi và cắt táo thành các lát có chiều dày xp xỉ 13 mm.

Lấy khối bột ra khỏi tủ lạnh và chia chúng theo tỷ lệ hai phần ba và một phần ba. Lăn dàn tng phần đến độ dày 5 mm nhưng không cần nhào bột lần nữa. Sử dụng phần lớn hơn dàn lên phần đáy và thành của hộp nướng có đường kính đáy trong là (200 ± 15) mm và chiều cao là (50 ± 15) mm. Hộp được làm bằng thép, nhuộm đen nhưng không có lớp phủ chng nh và không tráng men.

Rắc đều vụn bánh mì lên khối bột. Xếp đều các lát táo, nho khô và đường lên trên vụn bánh mỳ, nhồi chúng xuống cẩn thận. Phủ mặt trên bằng lớp bột còn lại. n kín và cắt các mép. Tạo đường rạch mặt trên để thoát hơi.

Làm theo hướng dẫn sử dụng đối với loại bánh này về gia nhiệt trước, đặt trong lò, đặt chế độ của cơ cấu điều khin và thời gian nướng. Nếu không có hướng dẫn thì bánh được đặt càng gần với tâm của khoang càng tt và cơ cấu điều khiển được đặt sao cho nhiệt độ lò trung bình là 160 °C đối với lò lưu thông không khí cưỡng bức và 185 °C đối với lò đối lưu tự nhiên và bánh được để trong thiết bị cho tới khi chín.

Trong lò lưu thông không khíng bức, sử dụng số lượng giá đỡ tối đa theo hướng dẫn sử dụng, một bánh được đặt lên một giá đỡ. Tất cả các bánh được lấy ra khỏi thiết bị cùng một lúc.

Trong lò đối lưu tự nhiên, nướng đồng thời tới hai bánh, theo hướng dẫn sử dụng, trên một giá hoặc hai giá đỡ riêng biệt. Nếu sử dụng hai giá đỡ riêng biệt thì có th trước tiên lấy một bánh ra khỏi thiết bị và đưa bánh còn lại vào v trí. Ngoài ra, các bánh có thể được đi chỗ lẫn nhau một lần.

CHÚ THÍCH: Ch nướng được một bánh nếu trong thiết bị không đủ không gian để nướng đng thời hai chiếc bánh.

7.6.2.4  Đánh giá

Bánh được lấy ra khỏi thiết bị và để nguội.

Độ chín vàng đng đều trên mặt trên và trên mặt đáy của bánh được đánh giá bằng cách sử dụng thiết bị đo màu quy đnh trong Phụ lục A hoặc theo biểu đ sắc thái quy định trong Phụ lục B.

Các kết quả dưới đây được nêu rõ:

- mức chênh lệch lớn nhất về độ chín vàng trên mặt trên;

- mức chênh lệch lớn nhất về độ chín vàng trên mặt đáy.

Cắt bánh theo chiều thẳng đứng và đánh giá để kiểm tra xem ruột bánh đã đ chín chưa Nêu rõ thời gian nướng.

8  Lò hấp và lò hấp kết hợp

CHÚ THÍCH: Chỉ áp dụng thử nghiệm này cho thử nghiệm so sánh.

8.1  Khả năng cấp hơi nước

8.1.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là đánh giá khả năng cp đ hơi nước để hấp một tải nhỏ hoặc tải rau xanh có thể so sánh được bằng cách so sánh màu sắc của ti với màu sắc của đầu dò tham chiếu.

CHÚ THÍCH: Tải càng có nhiều màu sắc sai lệch so với đầu đo tham chiếu thì khả năng cấp hơi nước càng thấp.

CHÚ THÍCH 2: Các th nghiệm trong Điu 8 áp dụng cho lò hp kết hợp, nếu có chức năng hấp, và cho lò hp.

8.1.2  Nguyên liệu và phụ kiện tạo hơi nước

Thực hiện các phép đo với (300 ± 10) g bông cải xanh tươi có màu lục đng đu, chia thành các bông nhỏ bng nhau. Các bông nhỏ có đường kính từ 35 mm đến 45 mm. Cắt ngắn các cuống, nhưng không làm bông rơi ra thành các mảnh. Chiều dài cuống xấp xỉ 5 mm là cần thiết để xác định là đủ độ chín tới. Không rửa bông cải xanh.

CHÚ THÍCH 1: Đối với thử nghiệm so sánh, chỉ sử dụng bông ci xanh từ lô được mua từ cùng một nhà cung cp ở cùng thời điểm và được lưu kho ở cùng điều kiện cho tới khi cần dùng cho các th nghiệm.

CHÚ THÍCH 2: Loại bỏ các phần nh màu vàng.

CHÚ THÍCH 3: Các bông lớn có thể được cắt thành các mnh nh để đỡ lãng phí.

CHÚ THÍCH 4: Nước rửa có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Các bông cải phải ở nhiệt độ môi trường xung quanh.

Sử dụng phụ kiện theo hướng dẫn của nhà chế tạo. Nếu không cung cấp các phụ kiện và không có hướng dẫn gửi kèm thì lấy một vật đựng bằng thủy tinh hình vuông có chiều cao (50 ± 10) mm và kích thước đáy ngoài là 250 mm x 250 mm.

8.1.3  Quy trình

8.1.3.1  Đầu đo tham chiếu

Chuẩn bị một đầu đo tham chiếu và một đầu đo chính.

Sử dụng vùng nấu có đường kính 180 mm và 220 mm và công sut là (1 700 ± 200) W. Lấy một nồi nấu bằng thép không g có đường kính đáy ngoài là (220 ± 10) mm. Đ xấp xỉ 400 g nước, đậy nắp và gia nhiệt cho nước ở chế độ đt công suất lớn nhất.

Khi nước bắt đầu sôi, đặt vào một rổ hấp chứa (300 ± 10) g các bông ci xanh đã chuẩn bị.

CHÚ THÍCH 1: Nhà cung cp r hấp thích hợp được chỉ ra trong Phụ lục C.

Hấp bông cải xanh ở chế độ đặt lớn nhất cho tới khi cuống ca các bông cải chín sần sật (độ chín tham chiếu).

CHÚ THÍCH 2: Chín sần sật nghĩa là đã hấp chín nhưng cuống vn cứng và giòn và các bông chưa nh.

Sau khi hp, bông cải xanh được lấy ra.

CHÚ THÍCH 3: Đối với th nghiệm so sánh, lý tưởng là (các) đầu đo tham chiếu và đầu đo chính được hấp cùng lúc.

8.1.3.2  Đầu đo chính

Nhiệt độ của nước là (15 ± 1) °C.

Đối với thiết bị không có nguồn cấp nước sạch được lắp cố định thì ngăn chứa nước phải được đ đầy nước đến mức tối đa.

Phân bố (300 ± 10) g bông cải xanh tươi đều lên phụ kiện.

Hấp theo hướng dẫn của nhà chế tạo đối với loại thực phẩm này liên quan đến chức năng hấp, nhiệt độ, vị trí giá và gia nhiệt trước. Nếu gia nhiệt trước được khuyến cáo thì đặt bông ci xanh vào lò hấp khi kết thúc thời gian gia nhiệt trước được ch ra, ví dụ như bằng tín hiệu nhìn thấy được hoặc tín hiệu âm thanh, hoặc sau thời gian gia nhiệt trước được khuyến cáo.

Nếu không có hướng dẫn được đưa ra:

- đặt chế độ hp;

- điều chỉnh nhiệt độ đến chế độ đặt cao nhất có thể 100 °C;

- đặt phụ kiện vào giữa khoang. Giữa khoang được tính toán theo 6.2;

- không gia nhiệt trước.

Hấp bông cải xanh cho tới khi độ chín tới của đầu đo chính tương tự với độ chín tới của đầu đo tham chiếu. Đầu đo chính cũng phải chín sần sật.

Chỉ cho phép so sánh các kết quả thử nghiệm có độ chín tới gần như tương tự.

Nếu độ chín tới của đầu đo chính và đu đo tham chiếu chênh lệch nhau thì lặp lại thử nghiệm bằng cách thích nghi thời gian nu của đầu đo chính.

CHÚ THÍCH: Có thể cần có các thử nghiệm sơ bộ để đạt được độ chín tới mong muốn của đầu đo.

Trong khi hấp bông cải xanh, không được thay đổi v trí của phụ kiện.

Sau quá trình hấp, bông cải xanh được lấy ra.

8.1.4  Đánh giá

Tiến hành đánh giá ngay sau khi hấp và phải hoàn thành việc đánh giá không quá 5 min sau khi hấp.

Sau quá trình hấp, độ chín tới phải được đánh giá với các bông ci có cùng kích cỡ. Đối với thử nghiệm so sánh, nhất thiết là tất cả các đầu đo đều có cùng độ chín ti như đầu đo tham chiếu (xem 8.1.3.1).

Nếu độ chín tới phù hợp, xác định màu sắc của đầu đo chính và đầu đo tham chiếu như sau:

- chỉ kiểm tra phía trên của các bông cải xanh, không quan tâm đến phần dưi và cuống;

- tìm những biểu đ sắc thái trong Hệ thống Màu Tự nhiên (NCS®©3) đặc trưng cho các màu của đầu đo chính và đu đo tham chiếu bằng cách sử dụng các biểu đồ sắc thái quy định trong Phụ lục F; màu phải nhìn thấy được trong một vùng tập trung, không quan tâm đến các bông cải đơn lẻ;

- nêu rõ nhng phần màu vàng Gmain và GR theo % (xem ví dụ trong Phụ lục F, Chú thích 3);

- tính độ chênh lệch ∆Gsupply như dưới đây và th hiện bằng %:

Gsupply = | Gmain - GR |   (13)

trong đó:

Gmain  là phần màu vàng của đầu đo chính;

GR  là phần màu vàng của đầu đo tham chiếu;

Gsupply  độ chênh lệch giữa Gmain và GR.

Độ chênh lệch ∆Gsupply chỉ ra khả năng cung cấp hơi nước của thiết bị. ∆Gsupply càng lớn thì khả năng cấp hơi càng thấp.

Mức tiêu thụ nước được ghi lại bằng đng hồ đo nước hoặc bằng cách đo lượng nước dư của ngăn chứa và bộ tạo hơi nước.

CHÚ THÍCH: Nước dư là nước có th sử dụng cho các quy trình nấu tiếp theo.

Dữ liệu sau được nêu rõ:

- ∆Gsupply;

- thời gian nu (k cả thời gian gia nhiệt trước);

- mức tiêu thụ điện năng tính bằng W·h (kể cả gia nhiệt trước);

- mức tiêu thụ nước;

- ngăn chứa nước có được nạp đầy lại trong quá trình tạo hơi nước hay không.

8.2  Phân bố hơi nước

8.2.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là đánh giá sự phân bố hơi nước theo chiều nằm ngang và như một tùy chọn, sự phân bố hơi nước theo chiều thẳng đứng.

CHÚ THÍCH: Ứng dụng chnh của lò hấp thường là hp một tầng. Một số lò hấp cho phép hp đng thi nhiều tầng.

Sự phân bố hơi nước tr nên rõ ràng theo sự phân bố các màu lục của bông cải xanh đã hấp. Màu sắc của bông cải xanh càng khác nhau nhiều thì sự phân bố hơi nước càng không đng đều.

Hơn nữa, đầu đo chính được so sánh với đầu đo tham chiếu nhằm nhận biết màu sắc tốt nhất có thể đạt được của mẻ bông cải xanh được sử dụng.

8.2.2  Nguyên liệu, phụ kiện hấp và số tầng

Phép đo được thực hiện với các bông cải xanh tươi được chế biến theo 8.1.2.

Lượng bông cải phụ thuộc vào kích thước của phụ kiện hấp. Sử dụng xấp xỉ 1 g/cm2.

Phụ kiện hấp được đo theo 6.4 phải che phủ tối thiu 80 % chiều rộng hữu dụng và 70 % chiều sâu hữu dụng của khoang đo được theo 6.2.

Nếu phụ kiện hp đi kèm được khuyến cáo trong hướng dẫn vừa với các kích thước này thì phải sử dụng phụ kiện này. Nếu phụ kiện đi kèm hoặc phụ kin được khuyến cáo không phù hợp với các điều kiện trên thì sử dụng phụ kiện hấp khác, là ngăn chứa có lỗ vừa với điều kiện trên đến chừng mực có thể.

Đối với thử nghiệm phân bố hơi nước theo chiều ngang, sử dụng một tầng.

Như một tùy chọn, phân bố hơi nước theo chiều thẳng đứng có thể được thử nghiệm nếu hấp nhiều tầng được khuyến cáo trong hướng dẫn của nhà chế tạo. Tuân thủ hướng dẫn của nhà chế tạo liên quan đến s tng hấp đng thời.

8.2.3  Quy trình

Chuẩn b đầu đo tham chiếu theo 8.1.3.1 và đầu đo chính như sau;

CHÚ THÍCH 1: Đối với thử nghiệm so sánh, lý tưởng là đầu đo tham chiếu và (các) đầu đo chính được hấp cùng lúc.

Đối với thiết bị không có ngun cấp nước sạch cố định thì phải đổ đầy nước vào bình chứa đến mức tối đa. Nhiệt độ của nước là (15 ± 1) °C.

Phân bố các bông cải xanh lên phụ kiện sao cho chúng ph lên toàn bộ bề mặt của phụ kiện và không đè lên nhau (một lớp). Bông cải được đặt sát nhau trong phụ kiện với cuống được hướng xuống dưới. Mặt trên của các bông cải nên xp xỉ cùng một mức.

Nêu rõ khối lượng bông cải xanh được đặt vào.

Hấp bông cải xanh theo hướng dẫn của nhà chế tạo đối với loại thực phẩm này liên quan tới chức năng hấp, nhiệt độ, v trí giá và gia nhiệt trước. Nếu gia nhiệt trước được khuyến cáo thì đặt bông ci xanh vào lò hấp khi kết thúc thời gian gia nhiệt trước được chỉ ra, ví dụ như bằng tín hiệu nhìn thấy được hoặc tín hiệu âm thanh, hoặc sau thời gian gia nhiệt trước được khuyến cáo.

Đối với thử nghiệm phân b hơi theo chiều thẳng đứng (chỉ khi được khuyến cáo trong hướng dẫn của nhà chế tạo), các phụ kiện được đặt vào cùng lúc trong lò hấp theo hướng dẫn của nhà chế tạo.

Nếu không có hướng dẫn:

- đặt chế độ chức năng hấp;

- điều chỉnh nhiệt độ đến chế độ đặt cao nhất có thể 100 °C;

- đặt phụ kiện vào giữa khoang đã tính toán;

- không gia nhiệt trước.

Hấp bông ci xanh cho tới khi độ chín tới của đầu đo chính giống với độ chín tới của dầu dò tham chiếu. Nếu độ chín tới của đầu đo chính không đng đều thì hấp cho tới khi tất cả các vùng của đầu đo chính đều tối thiểu là chín sần sật, ngay cả khi các vùng khác được nấu chín quá.

Chỉ chấp nhận các kết quả thử nghiệm có độ chín tới gần như là như nhau đ so sánh.

Nếu độ chín tới của đầu đo chính và đầu đo tham chiếu chênh lệch nhau thì lập lại thử nghiệm bằng cách thay đổi thời gian nấu của đầu đo chính.

CHÚ THÍCH 2: Thử nghiệm sơ bộ có thể là thiết yếu để đạt được độ chín tới mong muốn của đầu đo.

Trong quá trình hấp bông cải xanh, không được thay đổi vị trí của (các) phụ kiện.

Sau khi hấp, lấy bông ci xanh ra.

Nếu hấp nhiều tầng (thử nghiệm sự phân bố hơi nước theo chiu thẳng đứng) thì lấy tất cả các phụ kiện ra cùng một lúc.

8.2.4  Đánh giá

Phải tiến hành đánh giá ngay sau khi hấp và phải hoàn thành việc đánh giá trong thời gian không quá 5 min sau khi hấp.

Phải đánh giá độ chín tới với một vài bông cải có cùng kích cỡ ngay sau quy trình hấp. Đối với thử nghiệm so sánh, nhất thiết là tất cả các đầu đo phải có cùng độ chín tới như đầu đo tham chiếu (xem 8.1.3.1).

Nếu độ chín tới phù hợp, màu sắc của đầu đo chính và đầu đo tham chiếu được xác định như sau:

- ch kiểm tra phía trên của các bông cải xanh, không quan tâm đến phần dưới và cuống;

- nhận diện những vùng phía trên của đầu đo chính có ít phần vàng nhất (= tt nhất) Gmin và nhiều phần vàng nhất (= kém nhất) Gmax của màu xanh; phải nhìn thấy được màu sắc trong vùng tập trung, không quan tâm đến các bông cải đơn lẻ;

- tìm những biu đồ sắc thái NCS đặc trưng tốt nhất cho màu sắc của cả hai vùng bằng cách sử dụng các biểu đồ sắc thái quy định trong Phụ lục F;

- nêu rõ những phần màu vàng Gmax và Gmin của đầu đo chính theo % (xem ví d trong Phụ lục F, Chú thích 3);

- tính độ chênh lệch ∆Gdistribute như dưới đây và thể hiện bằng %:

trong đó:

Gmin  là phần màu vàng của màu của vùng màu lục nhất trong đầu đo chính, tính bằng %;

Gmax  là phần màu vàng của màu vùng màu ô liu chuyn sang nâu nhất trong đầu đo chính, tính bằng %;

Gdistribute  là độ chênh lệch ca các phần màu vàng Gmax và Gmin;

- tìm biểu đ sắc thái trong NCS đặc trưng tốt nhất cho màu sắc của đầu đo tham chiếu và nêu rõ phần màu vàng GR của đầu đo tham chiếu;

- tính độ chênh lệch như dưới đây và thể hiện bằng %:

trong đó:

là độ chênh lệch màu sắc nhỏ nhất giữa đầu đo chính và đầu đo tham chiếu;

Gmin là phần màu vàng của vùng màu lục nhất trong đu đo chính, tính bằng %;

GR là phần màu vàng của màu trong đầu đo tham chiếu, tính bằng %;

- tính độ chênh lệch như dưới đây và thể hiện bằng %:

trong đó:

là độ chênh lệch màu sắc lớn nhất giữa đầu đo chính và đầu đo tham chiếu;

Gmax là phần màu vàng của màu vùng ô liu chuyển sang nâu nhất trong đầu đo chính, tính bằng %;

GR là phần màu vàng của màu trong đầu đo tham chiếu, tính bằng %.

Độ chênh lệch ΔGdistribute xác định ở một tầng chỉ ra sự phân b hơi nước theo chiều ngang.

Độ chênh lệch ΔGdistribute xác định nhiều tầng ch ra sự phân bố hơi nước theo chiều thẳng đứng.

Độ chênh lệch  chỉ ra độ chênh lệch giữa màu lục của đu đo chính và màu sắc tốt nht có thể đạt được.

CHÚ THÍCH 1: ΔGdistribute càng lớn thì sự phân bố của hơi nưc càng không đều. Nói chung, Δvà Δcàng lớn thì khả năng hấp bông cải xanh càng kém.

Mức tiêu thụ nước được ghi lại bằng đng h đo nước hoặc bằng cách đo lượng nước dư trong bình cha và bộ tạo hơi nước.

CHÚ THÍCH 2: Nước dư là nước có th sử dụng cho các quy trình nếu tiếp theo.

Nêu rõ dữ liệu dưới đây đối với sự phân bố hơi nước theo chiều ngang:

, tính bằng %:

- khối lượng bông cải xanh ở mỗi tầng (trước khi hấp);

- thời gian nấu (kể c thời gian gia nhiệt trước);

- mức tiêu thụ điện năng (bao gm cả gia nhiệt trước), tính bằng W·h;

- mức tiêu thụ nước;

- bình chứa nước có được đổ đầy lại trong quá trình hấp hay không.

Nếu th nghiệm tùy chọn đối với sự phân bố hơi theo chiều thng đứng đã được thực hiện thì phải nêu rõ các dữ liệu sau:

, tính bằng %;

- số tầng được sử dụng đồng thời;

- khi lượng bông ci trên mỗi tầng và trên tất c các tầng (trước khi hấp);

- thời gian nu (kể cả thời gian gia nhiệt trước);

- mức tiêu thụ điện năng (bao gm c gia nhiệt trước), tính bằng W·h;

- mức tiêu thụ nước;

- bình chứa nước có được đ đầy lại trong quá trình hấp hay không.

CHÚ THÍCH 3: Không th so sánh mức tiêu thụ điện năng, thi gian nấu và mức tiêu thụ nước vì lượng bông ci xanh khác nhau được ly làm cơ sở.

8.3  Xác định công suất

8.3.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là đánh giá công suất của thiết bị. Các phép đo được thực hiện với đậu hạt đông lạnh sâu để mô phỏng tải lớn. Công suất của thiết bị được xác định bằng khối lượng lớn nhất (= mmax tính bằng gam) của đậu hạt đông lạnh được hấp.

Tải lớn này đại diện cho công suất của thiết bị, ví dụ như khả năng đến đâu trong việc chuẩn bị một bữa ăn đầy đủ cho một hoặc nhiều người. Lượng đậu hạt đông lạnh có thể hấp đến nhiệt độ (85 ± 1) °C, có màu sắc đng nht, trong một thời gian nhất định chỉ trong phạm vi một bình chứa nước, đặc trưng cho lò hấp công suất cao, công suất trung bình và công suất thấp.

8.3.2  Nguyên liệu

Thực hiện các phép đo bằng đậu hạt đông lạnh sâu. Cần cẩn thận để đảm bo rằng trong đậu hạt không còn một chút đá băng nào. Màu của đậu hạt đông lạnh phải đng nhất và càng màu lục càng tốt.

CHÚ THÍCH 1: Đậu hạt được lưu trữ trong tủ đông có nhiệt độ xấp x - 20 °C.

CHÚ THÍCH 2: Đậu hạt có đường kính xấp x 8 mm và được phân loại là đậu nhỏ”.

8.3.3  Khối lượng đậu hạt, phụ kiện hấp và số tầng hấp

Khối lượng đậu hạt, số tầng hấp được sử dụng đồng thời và (các) phụ kiện được xác định theo hướng dẫn của nhà chế tạo.

Nếu không có hướng dẫn thì:

- tải tối đa phụ thuộc vào kích thước của phụ kiện hấp được cung cấp;

- chiều cao của tải đo được trong phụ kiện phải là (40 ± 2) mm. Nếu chiều cao của phụ kiện thấp hơn 40 mm thì các đậu hạt phải được đ đến chiều cao tối đa;

- chỉ sử dụng một tng hấp.

Nhiệt ngẫu phi luôn được che phủ bởi đậu hạt. Đậu cần được đổ đến chiều cao ít nht là xp xỉ 20 mm để có th đặt nhiệt ngẫu đúng yêu cầu.

8.3.4  Quy trình

8.3.4.1  Quy định chung

Đối với thiết bị không có nguồn cấp nước sạch c định thì bình chứa phải được đ nước đến mức tối đa. Nhiệt độ của nước là (15 ± 1) °C.

Lấy đậu hạt ra khỏi tủ đông lạnh và đổ lượng cần thiết vào (các) phụ kiện hấp.

Kiểm tra chiều cao của tải bằng dưng và cân khi lượng tổng. Hấp đậu ngay sau khi đậu được đổ vào phụ kiện.

Hấp theo hướng dẫn của nhà chế tạo đi với loi thực phm này liên quan đến chức hăng hấp, nhiệt độ, (các) v trí của giá và gia nhiệt trước.

Nếu gia nhiệt trước được khuyến cáo thì đt đậu hạt vào lò hấp khi kết thúc thời gian gia nhiệt trước được chỉ ra, ví dụ bằng tín hiệu nhìn thấy được hoặc tín hiệu âm thanh hoặc sau thời gian gia nhiệt trước được khuyến cáo.

Nếu không có hướng dẫn thì:

- đặt chế độ chức năng hấp;

- điều chỉnh nhiệt độ đến chế độ đặt cao nhất có thể 100 °C;

- đặt phụ kiện/các phụ kiện vào giữa khoang đã tính toán;

- không gia nhiệt trước.

Nhiệt ngẫu được dẫn qua khe ca theo cách sao cho cửa đóng kín được hoàn toàn.

Trong quá trình hấp đậu, không được thay đổi vị trí của phụ kiện.

Kết thúc quá trình hấp, lấy tất cả các phụ kiện ra ngay lập tức và cùng một lúc.

8.3.4.2  Th nghiệm sơ bộ

Thử nghiệm sơ bộ được thực hiện nhằm xác định vị trí của điểm lạnh nht của ti.

Cố định một nhiệt ngẫu theo 5.3 vào tâm hình học của ti trên mỗi tầng hấp được sử dụng.

Hấp đậu theo 8.3.4.1.

Khi nhiệt độ ti tâm của tải đt nhiệt độ xấp xỉ 70 °C, lấy phụ kiện/các phụ kiện ra

Phát hiện điểm lnh nht và kiểm tra sự phân bnhiệt độ của toàn bộ tải bng giác quan (ví d như bằng thị giác hoặc bằng cách cảm nhận điểm lnh nht).

Ghi lại vị trí của điểm lạnh nhất (vùng, chiều cao và tng nếu cần thiết).

CHÚ THÍCH 1: Đim lạnh nht dễ xác định hơn nếu có nhiu nhiệt ngẫu hơn được phân b đều trong tải.

CHÚ THÍCH 2: Thông thường điểm lạnh nht nằm ở dưới bề mt

8.3.4.3  Thử nghiệm chính

Đối với thử nghiệm chính, sử dụng năm nhiệt ngẫu. Một nhiệt ngẫu được bố trí tại đim lnh nhất đã phát hiện được. Bn nhiệt ngẫu còn lại được b trí đều theo khối đậu hạt để phát hiện nếu điểm lạnh nht dịch chuyển.

Khi nhiệt ngẫu cưới cùng đạt ti được nhiệt độ là (85 ± 1) °C thì kết thúc quy trình hấp. Nêu rõ thời gian nu.

8.3.5  Đánh giá

8.3.5.1  Tiêu chí phù hợp

Bước đầu tiên là đảm bảo hiệu lực của thử nghiệm chính. Bước thứ hai, nếu rõ kết quả cuối cùng (xem 8.3.5.2).

Các kết quả của thử nghiệm chính theo 8.3.4.3 là có hiệu lực và chỉ được chấp nhận nếu đáp ứng các tiêu chí dưới đây.

a) Đng nhất màu sắc

Xác định màu của đậu hạt ngay sau khi hấp. Việc xác định phải được hoàn thành trong thời gian không quá 5 min ngay sau khi hấp.

Phát hiện những vùng đậu đã hấp có phần màu vàng ít nhất (= tốt nhất) và nhiều nhất (= kém nhất) trong màu lục. Màu sắc phải nhìn thấy được ở các vùng tập trung, trong khi đó không quan tâm đến những hạt đơn lẻ. Cũng kiểm tra các hạt đậu bên dưới bề mặt.

Tìm những biểu đồ sắc thái trong NCS đặc trưng cho các màu sắc của vùng tốt nhất và kém nhất bằng cách sử dụng các biểu đ sắc thái được quy định trong Phụ lục F. Nêu rõ phần màu vàng của các màu này. Tính toán sự chênh lệch giữa các phần màu vàng (xem ví dụ trong Phụ lục F, Chú thích 3). Độ chênh lệch giữa phn màu vàng ít nhất và nhiều nhất không được lớn hơn 10 %.

b) Thời gian nu

Thời gian nấu được xác định theo thời gian tham chiếu tref được cho trên Hình 12 đối với tải này, bao gồm cả thời gian gia nhiệt bước.

Thi gian nấu không được lâu hơn hai lần thời gian tham chiếu.

Thời gian nấu được xác định có thể đưa vào trong Hình 12.

CHÚ THÍCH: Đường tham chiếu trên Hình 12 được xác định theo kinh nghiệm.

Hình 12 - Giá trị tham chiếu của thời gian nấu (tref)

c) Bình chứa nước

Trong quá trình hấp, bình chứa nước không được đ đầy lại.

Nếu một trong các tiêu chí này không được đáp ứng thì phải lặp lại thử nghiệm với khối lượng đậu hạt ít hơn. Khối lượng đậu phải giảm theo từng cấp 20 % từ khối lượng đậu hạt đông lạnh sâu trước khi hấp.

8.3.5.2  Kết qu cuối cùng

Nếu kết quả có hiệu lực thì nêu rõ công suất này - nghĩa là tượng đậu hạt ln nhất mmax được hấp có cht lượng chấp nhận được theo các tiêu chí ở 8.3.5.

CHÚ THÍCH 1: Hấp nhiều hơn 2 000 g đậu hạt đông lnh là điển hình cho một lò hp công sut cao, ví dụ như đ nấu ăn cho một nhóm người. Lò hấp hấp được dưới 1000 g đậu hạt đông lạnh là lò hấp có công suất thấp.

Nêu rõ số tầng hp được sử dụng cùng một lúc.

Mức tiêu thụ điện năng được thể hiện bằng W·h (bao gồm cả gia nhiệt trước).

CHÚ THÍCH 2: Không th so sánh mức tiêu thụ điện năng và thời gian nu vì lượng đậu hạt khác nhau được ly làm cơ sở.

8.4  Độ chính xác của cơ cấu điều khiển nhiệt độ

Mục đính của thử nghiệm này là xác định độ chính xác đối với chức năng hp của cơ cấu điều khiển nhiệt độ đối với chế độ đặt thấp.

Trước khi đo, toàn bộ thiết bị phải ở nhiệt độ môi trường xung quanh là (23 ± 2) °C. Phần từ điều khiển nhiệt độ được đặt ở vị trí ghi nhãn 90 °C và thiết bị được gia nhiệt trong thời gian tcheck,90 = 45 min.

Nếu phần tử điều khin không được ghi nhn mức 90 °C thì cn tính đến mức đt được ghi nhãn thấp hơn tiếp theo.

Nhiệt độ được ghi lại liên tục theo 7.1.

Nhiệt độ được xác định lần lượt bằng trung bình s học của nhiệt độ thấp nhất và nhiệt độ cao nhất đạt được trong thời gian 20 min cuối của tcheck.

Ghi li nhiệt độ trung bình số học và nhiệt độ thp nht và nhiệt độ cao nht.

9  Bếp nướng

9.1  Mục đích

Mc đích của các th nghiệm này là xác định tính năng của bếp nướng liên quan đến kích cỡ và khả năng nướng.

9.2  Diện tích nưng

9.2.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là xác định diện tích hiệu quả của bếp nướng.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho thử nghiệm so sánh.

9.2.2  Quy trình

Các phép đo được thực hiện với bánh mì trắng được sản xuất công nghiệp, thưng có sẵn và thích hợp để nướng, cần chú ý để đảm bo rằng nếu cần nhiều hơn một ổ bánh thì vẫn sử dụng bánh mì thuộc cùng một mẻ. Các lát bánh mì kích c đng nhất có chiều dày là (12 ± 1) mm được sử dụng để th nghiệm với vỏ bánh được lấy đi. Vỉ nướng được che phủ hoàn toàn bằng bánh mì.

CHÚ THÍCH: Nếu cần, cắt xén một số lát bánh đ vừa với vỉ nướng.

Bếp nướng được gia nhiệt trước theo hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì bếp nướng được gia nhiệt trước trong 5 min.

Vỉ nướng, cùng với cho nướng, được đặt dưới phần tử nướng ở vị trí được khuyến cáo theo hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì vỉ nướng được đặt ở vị trí cao nhất phù hợp đ nướng. Cửa ở vị trí mở, nếu không có quy định nào khác trong hướng dẫn sử dụng.

V nướng được lấy ra khi một phần bánh mì được làm chín vàng đẹp nhưng trước khi xảy ra hiện tượng cháy. Nếu bánh mì co li bất kỳ thì các lát được di chuyn sao cho các mép trùng với các mép của v nướng.

9.2.3  Đánh giá

Biểu đồ sắc thái của Phụ lục B được sử dụng để xác định vùng bánh mì mà tại đó độ chín vàng nằm trong các sắc thái từ số 8 đến số 14. Diện tích nướng hiệu quả được nêu rõ bằng centimét vuông và được th hiện bằng phần trăm diện tích bề mặt của vỉ nướng.

9.3  Nướng

9.3.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là xác định tính đng đều của việc nướng và làm chín vàng thịt.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này ch áp dụng cho thử nghiệm so sánh.

9.3.2  Nguyên liệu

2500 g thịt bò tươi băm, hàm lượng mỡ từ 10 % đến 20 %.

Lượng thịt này đủ cho 20 miếng burger.

9.3.3  Quy trình

Nặn thịt bò băm thành các miếng burger bằng cách sử dụng khuôn tròn, mỗi miếng burger có trọng lượng 125 g và có đường kích là 75 mm. Nén miếng burger sao cho chiu cao của nó xp xỉ 35 mm.

Phân bố các miếng burger đều nhau trên vỉ nướng sao cho khoảng cách giữa các miếng burger và khoảng cách giữa miếng burger và mép vỉ nưng xấp xỉ 15 mm.

Gia nhiệt trước bếp nướng ở chế độ đặt tối đa theo hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn sử dụng thì gia nhiệt trước bếp nướng trong 5 min.

Đặt vỉ nướng và cho nướng dưới phần tử nướng ở vị trí được khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì đặt vỉ nướng sao cho mặt trên cùng của miếng burger nằm bên dưi phần tử nướng 50 mm đến 75 mm. Cửa ở vị trí m, nếu không có quy định nào khác trong hướng dẫn sử dụng.

Nướng các miếng burger như khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng. Nếu không có hướng dẫn thì nướng một mặt trong thời gian t 12 min đến 15 min, ri lật miếng burger và nướng mặt còn lại trong thời gian 10 min đến 15 min.

9.3.4  Đánh giá

V nướng được lấy khỏi lò nướng và nhiệt độ được đo tại tâm của năm miếng burger bằng cách sử dụng đầu đo do nhiệt độ. Chọn các miếng burger nằm ở bốn góc và nằm giữa v nướng. Phép đo phải được thực hiện trong thời gian 2 min.

Nêu rõ chênh lệch giữa nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất tại tâm.

Độ chín vàng của từng miếng burger được đánh giá và ghi li như sau:

- Cháy đen nặng - A

- Chảy đen nhẹ - B

- Sẫm vừa - C

- Sáng vừa - D

- Xám - E

10  Ngăn giữ nóng

Mục đích của thử nghiệm này là đánh giá cơ cấu điều khiển nhiệt độ và mức tiêu thụ điện năng của ngăn giữ nóng.

CHÚ THÍCH: Thử nghiệm này được coi là cho kết quả tái lập.

Nhiệt ngẫu được đặt tại tâm hình học của ngăn giữ nóng. Cơ cấu điều khiển dược đặt ở vị trí ghi nhãn thp nhất và ngăn giữ nóng được gia nhiệt cho tới khi các điều kiện ổn định được thiết lập. Sau đó cơ cấu điều khiển được đặt ở vị trí trung bình và quá trình gia nhiệt tiếp tục. Khi các điều kiện ổn định được thiết lập thì tiếp tục gia nhiệt với cơ cấu điều khiển ở chế độ đặt lớn nhất.

Khi điều kiện n định được thiết lập lại, tiếp tục th nghiệm trong thời gian 1 h và đo mức tiêu thụ điện năng trong quá trình này.

Nêu rõ nhiệt độ đối với các chế độ đặt khác nhau của cơ cấu điều khiển. Nếu cơ cấu điều khiển không tuyến tính thì nêu rõ nhiệt độ trung bình và chênh lệch nhiệt độ.

Mức tiêu thụ điện năng được thể hiện bng W·h trong thời gian làm việc 1 h.

11  Làm sạch

11.1  Lò tự làm sạch bằng nhiệt phân

Mục đích của th nghiệm này là đánh giá quy trình tự làm sạch của lò.

CHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho thử nghiệm so sánh.

Bề mặt bên trong của khoang và cửa được bôi bẩn nhân tạo bằng cách sử dụng chi sơn.

CHÚ THÍCH 2: Không bôi bẩn lên chèn bịt ca và bề mặt chng lên nhau giữa cửa và khoang.

Chất bẩn nhân tạo được làm từ

30 g nước thịt (20 g chiết xuất thịt và 10 g nước);

15 g dầu hydro hóa (chất béo thực vật dùng để nấu).

Hỗn hợp được bôi đều lên với một lượng 0,15 g/dm2.

Cửa được đóng lại và lò được cấp điện trong thời gian 3 h với cơ cấu điều khiển nhiệt độ được đặt ở 250 °C hoặc nhiệt độ cao nhất đạt được nếu nhiệt độ này là thấp hơn. Sau đó lò được để nguội. Tiếp đó lò được cho làm việc ở chế độ làm sạch theo hướng dẫn sử dụng và đo mức tiêu thụ điện năng. Sau khi lò đã nguội thì kiểm tra lò. Nêu rõ cặn dư còn lại ở mức nào và liệu có th loại bỏ bằng khăn vi ẩm hay không.

Đo mức tiêu thụ điện năng trong chu trình làm sạch và th hiện bằng kilôoát giờ, làm tròn đến 0,1 kWh.

11.2  Lò làm sạch bằng chất xúc tác

Mục đích của thử nghiệm này là đánh giá khả năng làm sạch lò bằng chất xúc tác.

CHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này ch áp dụng cho thử nghiệm so sánh.

Đặt khoảng 1 000 g thịt ba ch lợn vào cho rán để h và đ thêm 0,125 L nước. Chảo được đặt càng gần với tâm của lò càng tt và gia nhiệt trong 1,5 h ở nhiệt độ lò 200 °C đối với lò lưu thông không khí cưỡng bức và 225 °C đối với lò đối lưu tự nhiên. Cho được ly ra và để cho lò nguội.

Kiểm tra lò và nêu rõ còn cặn dư lại ở mức nào trên bề mặt có lớp phủ chất xúc tác.

CHÚ THÍCH 2: Sử dụng thịt ba ch lợn vì phần thịt này có đủ chất béo đ làm bn các b mặt.

12  Phép đo mức tiêu thụ điện năng ở chế độ công suất thấp

Ngoài TCVN 10152 (IEC 62301), các yêu cầu dưới đây được đưa ra.

Đối với thiết bị bao gồm một tổ hợp các khối riêng lẻ, có th gồm có một trong nhiều loại bếp khác nhau và một trong nhiều loại lò khác nhau, sử dụng kết hợp khuyến cáo được công b trong hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo để thử nghiệm.

Nếu thiết bị A (ví dụ là bếp điện) chỉ có thể làm việc kết hợp với thiết bị B (ví dụ là lò) thì đầu tiên là đo và ghi lại chế độ công suất thấp đối với thiết bị B không có thiết bị A. Sau đó đo chế độ công suất thấp đối với thiết bị B khi được kết hợp với thiết bị A. Tính mức tiêu thụ công suất thấp của thiết bị A bằng độ chênh lệch giữa hai phép đo này.

Khi chun b báo cáo thử nghiệm đối với thiết bị bao gồm tổ hợp nhiều khối riêng lẻ, tổ hợp các loại phần được cấp nguồn điện lưới (bếp điện, lò, bếp nướng, tấm giữ nóng, vỉ nướng, v.v...) được sử dụng cho phép đo phải được ghi li. Phải ghi lại mức tiêu thụ của các chế độ cống suất thấp đi với riêng tng khối A và khối B.

CHÚ THÍCH: Quy trình đo đối với mức tiêu thụ điện năng của bếp điện được mô tả trong IEC 60350-2.

Khi thử nghiệm thiết bị có lắp đng hồ thì đng hồ phải được điều chỉnh chính xác thời gian và ngày tháng như quy định trong hướng dẫn.

Trong trường hợp mức tiêu thụ điện năng bị ảnh hưởng bởi thời gian hiển thị thay đổi liên tc của đng h thì phép đo trong thời gian 24 h là cần thiết. Giá trị trung bình từ phép đo này được ghi lại.

Nếu thiết bị có cảm biến ánh sáng môi trường xung quanh thì phải đo hai cấp độ rọi theo TCVN 10152 (IEC 62301) trong thời gian 24 h, mỗi cấp độ rọi được đo trong 12 h.

Nếu có lựa chọn đ người sử dụng tắt hiển thị thì cả hai chế độ đóng và cắt điện phải được thử nghiệm và báo cáo.

Phụ lục A

(quy định)

Thiết bị đo màu

Thiết bị đo (xem Hình A.1) phù hợp với CIE 15 với các yêu cầu kỹ thuật sau:

- hình học đo:

khuếch tán, độ lệch theo chiều thẳng đứng 8°;

- độ m đo:

đường kính (15 ± 3) mm;

- tiêu chun hiệu chnh:

màu trắng, barium sulfate nén (BaSO4) Opal CRM406, polytetrafluoroethylene (PTFE) hoặc tương đương;

- vật rọi sáng tiêu chuẩn:

Vật rọi sáng tiêu chuẩn CIE;

- quan sát viên tiêu chuẩn:

10°;

- đánh giá:

giá trị phản xạ RY.

CHÚ DN:

1  Bộ nhn tia sáng

6  Lá chắn sáng

2  Bộ lọc

7  Quả cầu tích hợp

3  Hướng sóng ánh sáng

8  Mẫu bên dưới độ m đo

4  Kênh đo

9  Kênh tham chiếu

5  Bóng đèn chớp xenon

Hình A.1 - Thiết bị đo màu

Phụ lục B

(quy định)

Biểu đồ sắc thái chín vàng

Phụ lục B quy định mối liên quan giữa giá trị phản xạ RY và các số sắc thái tương ứng với biểu đồ sắc thái NCS (xem Bng B.1 và Bảng B.2).

Bng B.1 - Phân loại các s sắc thái

Giá trị phản xạ đo được RY

Dung sai đi với

Số sắc thái

7.5.3.6.3

7,2

±14 %

17

7,2

9,3

±13 %

16

9,3

12,2

±12 %

15

12,2

16,4

±11 %

14

16,4

20,1

±10 %

13

20,1

22,9

±10 %

12

22,9

26,5

±9 %

11

26,5

31,7

±9 %

10

31,7

38,5

±8 %

9

38,5

46,9

±8 %

8

46,9

54,2

±8 %

7

54,2

64,3

±8 %

6

64,3

75,2

±8 %

5

75,2

±8 %

4

Bảng B.2 - Ví dụ v biểu đồ sắc thái

NCS

Biểu đ sắc thái

L*

RY

S 8502-Y

30,3

6,4

S 7020-Y50R

34,4

8,2

S 6030-Y50R

38,6

10,4

S 5040-Y40R

44,5

14,2

S 4050-Y30R

50,4

18,8

S 4040-Y30R

53,4

21,4

S 4030-Y30R

56,6

24,5

S 3040-Y30R

60,5

28,7

S 2060-Y20R

65,7

34,9

S 2040-Y20R

71,1

42,3

S 1050-Y20R

77,1

51,7

S 1040-Y20R

80,1

56,9

S 0530-Y10R

88,1

72,3

S 0520-Y10R

90,9

78,3

CHÚ THÍCH 1: Giá tr phản xạ đo được RY không tương quan tuyến tính với cảm nhận th giác. Mặc dù chiều rộng của các khoảng cách cho ở trên tăng theo giá trị phản xạ RY gia tăng, theo thị giác các nc từ số sắc thái này sang số sắc thái kia khá là đng đều.

CHÚ THÍCH 2: Các giá trị phản xạ RY được tính từ các giá trị L* dựa trên hệ thống màu L*a*b* của CIE(các điều kiện đo: vật rọi sáng tiêu chun D65/quan sát viên do màu tiêu chuẩn CIE 1964/10°)

CHÚ THÍCH 3: Biểu đồ sắc thái NCS có th đặt mua tại các Trung tâm NCS chính thức trên toàn thế giới. Dưới đây là địa ch của các nhà phân phối tiềm năng.

Thụy Điển (Trụ sở chính)

Scandinavian Colour Institute AB

Địa ch: P.O. Box 49022, S -100 28 Stockholm

Internet: www.ncscolour.com

E-mail: [email protected]

Phụ lục C

(tham khảo)

Địa chỉ nhà cung cấp

C.1  Quy định chung

Thông tin dưới đây được đưa ra để tạo thuận lợi cho ngưi sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là chứng thực đối với sn phẩm được nêu tên. Có thể sử dụng các sn phẩm tương đương nếu như các sn phẩm đó có thể chứng minh đưa ra các kết quả tương tự.

C.2  Nguyên liệu thử nghiệm dùng cho các bánh nhỏ

Tất c các nguyên liệu để chế biến bánh nh như quy định trong tiêu chun này cũng như các cc giấy, có thể nhận được từ: Stamminger & Demirel Testmaterialien

Erbsenbodenstr.31

D-91207Lauf-Đức

e-mail: [email protected]

Điện thoại: +49 (0) 9123-988975

Fax: +49 (0) 9123-988489

www.sta-de.com

Tất c các nguyên liệu được sử dụng để cho các kết quả tái lập phải từ cùng một mẻ. Khuyến cáo sử dụng các nguyên liệu phù hợp với các định nghĩa trong Bảng C.1.

Bng C.1 - Quy định kỹ thuật đối với nguyên liệu

Nguyên liệu

Vn đ v cht lượng không đi

Tiêu chí cht lượng

Thay đổi theo mùa và vùng ngun gốc

Hàm lượng mui

Nguyên liệu: Kem từ sữa bò, khun sữa

Hàm lượng cht béo 82,5 % (tối thiểu là 82 %)

Hàm lượng nước < 16 %

Không muối, độ pH trong nước sữa 5,2 đến 6,3

Đường

Hút m

Disaccharide saccharose, khan

Đường trắng tinh luyện EU cat.1 “Raffinade fein RFF c hạt từ 0,10 đến 0,35 mm, d95/d05

Hỗn hợp trứng

Thay đổi thành phần sinh hóa của trứng theo mùa và chế độ dinh dưỡng

Hỗn hợp trứng gà, được tiệt trùng, đng nhất

Được đóng gói tại Tetra Brik®1, đông lạnh sâu (tối thiểu - 18 °C)

pH từ 6,4 đến 7,0

Chất khô từ 22,7 % đến 23,7 %

Bột

Thay đổi theo mùa và vùng nguồn gốc

Hút ẩm

Cht phụ gia

Bột mì (triticum aestivum L.)

Hàm lượng khoáng: tối đa 0,5 % (cht khô)

Độ ẩm: tối đa 15,0 %

Số Falling: tối thiểu 250 s

Gluten: ti thiểu 24,0 %

Đóng cặn: tối thiểu 26 mL

Protein: xấp xỉ 10,6 % (chất khô)

Chất béo: xp xỉ 1,0 %

Carbohydrate: xấp xỉ 70,9 %

Năng lượng: xấp x 1.409 kJ/xấp xỉ 332 kcal

Chất phụ gia: axit ascorbic

Muối

C hạt < 1 mm

Bột n

Tương quan và loi chất nở

Hàm lượng chất:

Natriumhydrogencarbonate (E 500, 33,3 %),

Dinatriumdiphosphate (E 450, 46,7 %)

Tinh bột mì

a) Yêu cầu kỹ thuật đối với cốc giấy

Đường kính đáy 48 mm và cao 29 mm. Giấy không thấm dầu được ty trắng có khối lượng riêng 70 g/m2.

Nhà chế tạo: Bacher und Demmler GmbH & Co. KG

Kaiser-Witi.-Str. 7-15

Germany -12247 Berlin

[email protected]

Artikel no: Backtӧrmchen weiß, PE 4,8/2,9cm, 70 4812 70 109 20 14

b) Thao tác hỗn hợp trứng đông lạnh

Đ rã đông gói nguyên trứng đông lạnh, đ khoảng 5 L nước vào một cái bình lớn ở nhiệt độ (30 ± 2) °C. Đặt một gói trứng đông lạnh vào nước ấm sao cho gói trng bị ngập hoàn toàn. Có thể cần vật nặng đè gói trứng xuống, ví dụ như bằng một cái cốc. Thnh thoảng khuấy nước và lắc gói trng.

Sau 1h giờ, đổ lô nước đu tiên đi và thay mới hoàn toàn bằng 5 L nước ấm khác ở nhiệt độ (30 ± 2) °C ngập kín hoàn toàn gói trứng lần nữa. Thỉnh thoảng khuấy nước và lắc gói trứng.

Cần rã đông gói trứng trong vòng 2 h. Có thể sử dụng toàn bộ hỗn hợp trứng khi nó đạt được nhiệt độ (23 ± 2) °C. Mở gói trng và dùng nĩa trộn trứng trong xấp x 30 s cho tới khi trng đng đều và do đó có thể sử dụng giống như trứng tươi.

Sau khi m ra, cn sử dụng gói trứng trong vòng một ngày. Trước khi sử dụng, dùng nĩa đánh hỗn hợp trng cho tới khi đng đều.

Gói trứng chưa mở ra có th cất trong tủ lạnh.

C.3  Máy trộn thực phẩm

• Quy định kỹ thuật: công suất đanh định: (550 ± 50) W

Số vòng quay trong một phút (xem Bng C.2).

Bảng C.2 - Máy trộn thực phm - Số vòng quay

S vòng quay trong một phút

Mức 1

Mc 2

Mức 3

Mức 4

Phới lng

(53 ± 5)

(93 ± 5)

(185 ± 5)

(325 ± 5)

• Phới lng dạng tròn.

• Bát, dung tích xấp x 3 500 cm3, đường kính miệng (23 ± 2) cm.

• Máy cần có khả năng đánh đường và bơ thành hỗn hợp mềm màu vàng nhạt trong khoảng 5 min. Nhà cung cấp là BSH Hausgeräte GmbH.

Thi gian trộn khuyến cáo (bánh nhỏ) được xác định đối với máy Bosch MUM 4600 (xem Bảng C.3)

Bảng C.3 - Thời gian trộn và chế độ

Thời gian trộn (bánh nhỏ)

Chế độ đt theo khuyến cáo

Đánh bơ và đường với nhau

Xp xỉ 5 min

Sau khi khuấy, đặt ở tốc độ mức 1 lên mức 4

Thêm hỗn hợp trứng

Xấp x 2,5 min

Bắt đầu từ mức 1 và tăng t từ lên mức 4

Trộn bột, bột n v muối

Xp x 1 min

Sau khi khuấy ở mức 1, tiến hành ở mc 4

C.4  Bóng đèn dùng cho hệ thống đo digital

Nhà cung cp khả dĩ:

Narva Typ Bio Vital 958

NARVA - Lichtquellen GmbH + Co. KG

www.narva-bel.de

[email protected]

Erzstraße 22

Germany 09618 Brand-Erbisdorf

Điện thoại: +49 37322/17200

Fax: +49 37322/17203

C.5  Hệ thống đo digital

Nhà cung cấp khả dĩ:

1. SLG Prüf-und Zertifizierungs GmbH

Burgstädterstraße 20

Germany - 09232 Hartmannsdorf

http://www.slg.de.com

[email protected]

Điện thoại: +49 (0) 3722/7323-0

Fax: +49 (0) 3722/7323-899

2. Ing.-Büro w. Neubauer

Paradiesweg 4

Germany - 96148 Baunach

http://www.fpga-desigh.de

wn.@fpga-design.de

Điện thoại: +49(0)170/286 60 38

C.6  Thiết bị đo màu

(Xem 7.5.2 và Phụ lục A)

Nhà cung cấp khả dĩ thiết bị đo màu:

FMS Jansen GmbH & Co. KG

HunterLab

http://www.hunterlab.de

[email protected]

Konica Minolta Sensing Europe B.V. European Service Center

http://www.konicaminolta.eu

[email protected].eu

C.7  Gạch dùng cho th nghiệm tiêu thụ điện năng của lò

(Xem 7.4)

Viên gạch có thể mua loại “Skamol Hipor” từ nhà cung cấp sau:

Skamol Insulation

Ӧstergade 58-60

Denmark - 7900Nyköbing Mors

C.8  Khay hấp

(Xem Điều 8)

Nhà cung cấp khả dĩ:

Fackelmann

http://www.fackelmann.de

Art.-no.: 42491

Phụ lục D

(quy định)

Mô tả viên gạch thử nghiệm

D.1  Yêu cầu kỹ thuật

Tên

Hipor5

Khối lượng riêng, khô

(550 ± 40)kg/m3

Độ xốp tổng

77%

Khi lượng ở trạng thái khô

(920 ± 75) g (không tính nhiệt ngẫu), xem 7.4.2.2

Độ hấp thụ nước

(1 050 ± 50) g, xem 7.4.2.3

Chiều cao

(64 ± 0,5) mm

Viên gạch dễ vỡ. Dung sai về khối lượng ở trạng thái khô, độ hấp thụ nước và chiều cao là rất quan trọng và phải được kiểm tra.

D.2  Nhà cung cấp và yêu cầu kỹ thuật về đặt hàng

Nhà cung cấp gạch kh dĩ:

SKAMOL INSULATION

Ӧstergade 58-60

Dk - 7900 Nyköbing Mors

Khi đặt hàng cần nêu rõ:

- tên loại gạch “Hipor, theo thỏa thuận của Electrolux,

- chiều dài x chiều rộng x chiều cao: 230 mm x 114 mm x 64 mm (xem bn phác tho trên Hình D.1),

- gia công bng máy ở c sáu mặt, dung sai ± 0,5 mm.

Đường kính l không cần và không nên lớn hơn đường kính của nhiệt ngẫu.

Nếu không th khoan các lỗ có độ sâu 32 mm thì khoan các lỗ có độ sâu khoảng 25 mm, luồn nhiệt ngẫu vào trong lỗ và cẩn thận n xuống thêm 7 mm còn lại. Ngoài ra, một sợi dây kim loại cứng tự chế có đường kính 1 mm có th sử dụng như một mũi khoan.

CHÚ DN:

A  Hai nhiệt ngẫu ống kim loại

B  50 mm, với các lỗ cách đều đường tâm của viên gạch

C  Đường kính 1 mm, cả hai nhiệt ngẫu và các lỗ

D  32 mm, đối với cả hai nhiệt ngẫu

Hình D.1 - Vị trí của các nhiệt ngẫu

 

Phụ lục E

(tham khảo)

Tờ rời dữ liệu và tính toán: Mức tiêu thụ điện năng để gia nhiệt tải (7.4)

Cn sử dụng t rời dữ liệu và tính toán để xác đnh mức tiêu thụ điện năng để gia nhiệt tải.

T rời tính toán: Mức tu th đin năng để gia nhit tải (7.4)

Nhãn hiệu và nhà máy:

Loi lò / model:

Phòng thử nghiệm:

Điện áp danh đnh:

Điện áp nguồn:

Người vận hành:

Công sut danh định:

Th tích tính toán (6.2):

Ngày:

Chức năng gia nhiệt:

Gia nhiệt thông thường

Độ tăng nhiệt danh nghĩa: 180 K

Viên gạch

đã đo

phòng

nhiệt độ lò

số thứ tự

khối lượng khô md (g)

khối lượng ướt mw (g)

nước hp thụ Δm (g)

khối lượng khi kết thúc quy trình nu (g)

tổn hao khi lượng (tham khảo) (g)

nhiệt độ ban đầu của nhiệt ngu

mc tiêu th điện năng Ek (kWh)

thời gian tk (min)

nhiệt độ trung bình của môi trưng xung quanh (°C)

giá trị danh nghĩa ΔTic (K)

giá trthực Δ (°C)

giá trị thực ΔTic (K)

giá trđặt (°C)

độ chênh  lệch nhiệt độ (K)

số 1 (°C)

số 2 (°C)

tính t.

tính t.

140±10

tính t.

tính t.

tính t.

tính t.

180±10

tính t.

tính t.

tính t.

tính t.

220±10

tính t.

tính t.

Kết quả tại ΔT0 = 180 K

S * ΔT0 + B

Đường dc S

Phần phẳng B

Độ chênh lệch tiêu chuẩn σ

Δ ≤ 20°C

Điện năng lượng (hồi quy tuyến tính) (kWh)

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

Thời gian (hồi quy tuyến tính) (min)

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

Chức năng gia nhiệt:        Gia nhiệt cưỡng bức không khí (if)

Độ tăng nhiệt danh nghĩa: 155 K

viên gạch

đã đo

phòng

nhiệt độ lò

số thứ tự

khối lượng khô md (g)

khối lượng ướt mw (g)

nước hp thụ Δm (g)

khối lượng khi kết thúc quy trình nu (tham khảo) (g)

tổn hao khối lượng (tham khảo) (g)

Nhit độ ban đầu của nhiệt ngu

mức tiêu thụ điện năng Ek

(kWh)

thi gian tk (min)

nhiệt độ trung bình của môi trường xung quanh (°C)

giá trị danh nghĩa ΔTic (K)

giá trthực Δ (°C)

giá trị thực ΔTic (K)

giá trđặt (°C)

độ chênh  lệch nhiệt độ (K)

số 1 (°C)

số 2 (°C)

tính t.

tính t.

135±10

tính t.

tính t.

tính t.

tính t.

155±10

tính t.

tính t.

tính t.

tính t.

175±10

tính t.

tính t.

Kết quả tại ΔT0 = 155 K

S * ΔT0 + B

Đường dc S

Phần phẳng B

Độ chênh lệch tiêu chuẩn σ

Δ 20°C

Điện năng lượng (hồi quy tuyến tính) (kWh)

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

Thời gian (hồi quy tuyến tính) (min)

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

Chức năng gia nhiệt

Hơi nóng (ih)

Độ tăng nhiệt danh nghĩa: 155 K

viên gạch

đã đo

phòng

nhiệt độ lò

số thứ tự

khối lượng khô Ms (g)

khối lượng ướt Mw (g)

nước hp thụ Δm (g)

khối lượng khi kết thúc quy trình nu (tham khảo) (g)

tổn hao khối lượng (tham khảo) (g)

Nhit độ ban đầu của nhiệt ngu

mức tiêu thụ điện năng Ek

(kWh)

thi gian tk (min)

nhiệt độ trung bình của môi trường xung quanh (°C)

giá trị danh nghĩa ΔTic (K)

giá trthực Δ (°C)

giá trị thực ΔTic (K)

chế độ đặt (°C)

độ chênh  lệch nhiệt độ (K)

số 1 (°C)

số 2 (°C)

tính t.

tính t.

135±10

tính t.

tính t.

tính t.

tính t.

155±10

tính t.

tính t.

tính t.

tính t.

175±10

tính t.

tính t.

Kết quả tại ΔT0 = 155 K

S * ΔT0 + B

Đường dc S

Phần phẳng B

Độ chênh lệch tiêu chuẩn σ

Δ 20°C

Điện năng lượng (hồi quy tuyến tính) (kWh)

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

Thời gian (hồi quy tuyến tính) (min)

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

tính toán

 

Phụ lục F

(quy định)

Các biểu đồ sắc thái màu lục

Phụ lục F quy định các số sắc thái NCS liên quan và các phần có màu vàng của các màu lục đối với đậu và bông cải xanh hấp (xem Bảng F.1 và Điều 8).

Bng F.1 - Quy định kỹ thuật của các biểu đồ sắc thái màu lục liên quan

Số sắc thái NCS

Màu sắc

Phần màu vàng của màu lục [%]

S 2070-G30Y

S 3060-G30Y

S 4050-G30Y

S 5040-G30Y

S 6030-G30Y

S 7020-G30Y

S 8010-G30Y

G30Y

30%

S 2070-G40Y

S 3060-G40Y

S 4050-G40Y

S 5040-G40Y

G40Y

40%

S 2070-G50Y

S 3060-G50Y

S 4050-G50Y

S 5040-G50Y

S 6030-G50Y

S 7020-G50Y

S 8010-G50Y

G50Y

50%

S 2070-G60Y

S 3060-G60Y

S 4050-G60Y

S 5040-G60Y

G60Y

60%

S 2070-G70Y

S 3060-G70Y

S 4050-G70Y

S 5040-G70Y

S 6030-G70Y

S 7020-G70Y

S 8010-G70Y

G70Y

70%

S 2070-G80Y

S 3060-G80Y

S 4050-G80Y

S 5040-G80Y

G80Y

80%

S 2070-G90Y

S 3060-G90Y

S 4050-G90Y

S 5040-G90Y

S 6030-G90Y

S 7020-G90Y

S 8010-G90Y

G90Y

90%

CHÚ THÍCH 1: Biu đồ sắc thái NCS, ví dụ như biểu độ sắc thái NCS trong Phụ lục B, có thể được đặt mua tại các Trung tâm NCS chính mức trên toàn thế giới.

CHÚ THÍCH 2: Đ thử nghiệm đậu Hà Lan và bông cải xanh, ch phần màu vàng của màu lục là có liên quan. Trước tiên, xác định số sc thái NCS phù hợp nht với màu của bông cải xanh/đu Hà Lan. Sau đó nêu rõ phần vàng của màu lc này.

CHÚ THÍCH 3: Ví dụ v việc nêu độ chênh lệch giữa các phần màu vàng của các màu lục:

Một người xác định số sắc thái NCS là S2070-G40Y, do đó phn vàng của màu này là 40 %.

Một người khác xác định s sắc thái NCS là S3060-G60Y, do đó phần màu vàng của màu này là 60 %.

Độ chênh lệch gia các phần màu vàng của hai màu này là 60 % - 40 % = 20 %.

 

Phụ lục G

(tham khảo)

Phép đo mức tiêu thụ điện năng trong thời gian làm nguội

G.1  Mục đích

Mục đích của thử nghiệm này là để đo mức tiêu thụ điện năng trong thi gian làm nguội.

Đối với dãy bếp, lò và lò hấp, đo mức tiêu thụ điện năng trong thời gian làm nguội, xem Hình G.1.

Hình G.1 - Các giai đoạn đo mức tiêu thụ điện năng - Ví dụ

G.2  Phép đo sơ bộ

Để đo mức tiêu thụ điện năng của giai đoạn làm nguội, tiến hành thử nghiệm trước để cố định chế độ đặt nhiệt độ liên quan.

Nhiệt ngẫu được đặt trong thiết bị rỗng như mô tả trong Điều 7.

Cơ cấu điều khiển nhiệt độ được đặt tại các vị trí mà tại đó độ tăng nhiệt trung bình của lò , như đã chỉ ra trong Bảng 1, có thể được dự kiến. Thiết bị được cho chạy trong một thời gian mà không thay đổi mức đặt cho ti khi đạt được các điều kiện ổn định. Xác định nhiệt độ lò bằng giá trị trung bình số học giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất ở các điều kiện ổn định.

CHÚ THÍCH: Điu kiện ổn định được coi là đạt được sau năm chu kỳ của bộ điều nhiệt hoặc sau 1 h, chọn thời gian nào ngắn hơn.

Mức đặt cơ cấu điều khiển nhiệt độ được chnh sửa cho tới khi giá tr trung bình giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất là ± 5 K. Mức đặt này của cơ cấu điều khiển nhiệt độ được ghi lại đ đo mức tiêu thụ điện năng của thời gian làm nguội.

Thiết bị được cho làm nguội đến nhiệt độ môi trường xung quanh,

G.3  Đo mức tiêu thụ điện năng của thời gian làm nguội

Áp dụng quy trình chun bị viên gạch được nêu trong 7.4.2.2 và 7.4.2 3. Viên gạch được bố trí trong thiết bị theo 7.4.3.1. Thiết bị được đóng điện trong thời gian 3 min kể từ khi lấy viên gạch ra khỏi t lnh. Cơ cấu điều khin nhiệt độ được đặt tại v trí đã xác định ở Điều G.2. Thiết bị được cho làm việc trong thời gian  đã xác định tại 7.4.4.2.

Phép đo bắt đầu bằng việc đặt thiết bị ở chế độ tắt. Viên gạch được lấy ra và cửa được đóng lại sau (30 ± 2) s. Phép đo mức tiêu thụ điện năng công suất thấp được bắt đầu ngay khi thiết bị được đặt ở chế độ tt.

Nếu thiết bị không có chế độ tắt thì đặt ở chế độ chờ.

Phép đo được dừng lại sau (60 ± 1) min không phụ thuộc vào hệ thống thông gió có tự động dừng hay không.

Mức tiêu thụ điện năng trong thời gian làm nguội được ghi lại bằng W·h đối với từng chế độ gia nhiệt theo Bảng 1.

Đảm bảo các điều kiện sau đây vẫn đúng trong quá trình đo:

• thiết bị được nối với nguồn điện lưới trong suốt thời gian thử nghiệm;

• không có mạng lưới nào được kết nối với thiết bị.

 

Phụ lục H

(tham khảo)

Kiểm tra năng lượng vi sóng được đặt vào trong quá trình đo theo 7.4

H.1  Quy định chung

Gia nhiệt viên gạch theo 7.4 ch được thực hiện bằng làm nóng. Không được đóng điện đèn phát vi sóng, ngay c trong thời gian ngắn.

Phương pháp kỹ thuật cao để kiểm tra năng lượng vi sóng có thể được đặt vào trong quá trình đo mức tiêu thụ điện năng theo 7.1 là chứng minh rằng liệu đèn phát vi sóng có được đóng và cắt điện hay không. Tùy thuộc vào thiết kế của thiết bị, không phải lúc nào cũng có thể xác định rõ ràng năng lượng vi sóng có được đóng điện trong quá trình tăng nhiệt kéo dài hay không. Do đó có thể sử dụng phương pháp dưới đây trong thử nghiệm trước.

H.2  Quy trình

Sử dụng bóng đèn sợi đốt có dòng điện danh định 12 mA và điện áp danh định nh hơn 6 V với các sợi dây kết nối bẻ gập. Các đoạn dây dài xấp xỉ một nửa bước sóng của lò vi sóng để phân bố dòng điện là lớn nhất ở giữa nơi đặt sợi đốt của bóng đèn (xem Hình H.1).

CHÚ DẪN:

C  sợi dây kết nối

X  trong dải 50 mm đến 60 mm

Hình H.1 - Bóng đèn sợi đt

Viên gạch được chuẩn bị như mô tả tại 7.4.2.3 và được đặt vào trong thiết bị như mô tả tại 7.4.3.1. Bóng đèn sợi đt được đặt trên bề mặt phía trên của viên gạch ướt. Thiết bị được đóng điện và cho vận hành theo 7.4.3.1 trong ít nhất là thời gian cần thiết đ có độ tăng nhiệt của viên gch là 55 K.

Sau đó thiết bị được ngắt mạch và bóng đèn sợi đốt được thử nghiệm. Nếu năng lượng vi sóng đã được đặt vào thì trường điện trong quá trình hoạt động của lò vi sóng sẽ cảm ứng những dòng điện lớn hơn nhiu so với 12 mA, do đó làm cháy sợi đốt. Bóng đèn có thể được thử nghiệm bằng thiết bị thử nghiệm điện tr hoặc bng bộ thử nghiệm nhỏ dùng cho đèn LED. Bóng đèn được lắp trong đui đèn và sợi tóc s sáng lên nếu nó không bị cháy. Nếu không, điều đó có nghĩa là không có năng lượng vi sóng được đặt vào.

 

Phụ lục I

(tham khảo)

Đánh dấu việc đặt nhiệt độ để kiểm tra nhiệt độ lò

Đ đánh dấu việc đặt nhiệt độ trên tấm panel, sử dụng giấy tọa độ cực có thể là hữu ích.

Giấy tọa độ cực có các vòng tròn đng tâm được chia thành các cung nhỏ cho phép đánh dấu chính xác vị trí xung quanh núm điều chỉnh (xem Hình I.1).

Hình I.1 - Giấy tọa độ cực - Mẫu giấy

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 5699-2-6 (IEC 60335-2-6), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đi với lò liền bếp, ngăn giữ nóng, lò đặt tĩnh tại và các thiết bị tương tự

[2] TCVN 5699-2-9 (IEC 60335-2-9), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự. An toàn. Phần 2-9: Yêu cầu cụ thể đối với lò nướng, lò nướng bánh mì và các thiết bị nấu di động tương tự

[3] TCVN 12218-2 (IEC 60350-2), Thiết bị nấu gia dụng - Phần 2 - Bếp điện - Phương pháp đo tính năng

[4] TCVN 12219 (IEC 60705), Lò vi sóng gia dụng - Phương pháp đo tính năng

[5] IEC 61591, Dãy bếp dùng trong gia đình - Phương pháp đo tính năng

[6] TCVN 11331 (IEC 61817), Thiết bị nấu, nướng di động dùng cho mục đích gia dụng và tương tự - Phương pháp đo tính năng

[7] IEC TR 61923, Household electrical appliances - Methods of measuring performance - Assessment of repeatability and reproducibility

[8] ISO 2813, Paints and varnishes - Determination of gloss value at 20°, 60° and 85°

[9] ISO 11664-2, Colorimetry - Part 2: CIE standard illuminants

[10] SACHS L. Applied Statistics - A handbook of techniques. Second Edtion, Springer-Vertag, New York, Berlin, Heidelberg, 1984

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Danh mục các phép đo

5  Điều kiện chung đối với các phép đo

6  Kích thước và khối lượng

7  Lò và lò hấp kết hợp

8  Lò hấp và lò hấp kết hợp

9  Bếp nướng

10  Ngăn giữ nóng

11  Làm sạch

12  Phép đo mức tiêu thụ chế độ công suất thấp

Phụ lục A (quy định) - Thiết bị đo màu

Phụ lục B (quy định) - Biểu đồ sắc thái chín vàng

Phụ lục C (tham khảo) - Địa chỉ nhà cung cấp

Phụ lục D (quy định) - Mô tả viên gạch thử nghiệm

Phụ lục E (tham khảo) - T rời dữ liệu và tính toán: Mức tiêu thụ điện năng để gia nhiệt tải (7.4)

Phụ lục F (quy định) - Biểu độ sắc thái màu lục

Phụ lục G (tham khảo) - Phép đo mức tiêu thụ điện năng trong thời gian làm nguội

Phụ lục H (tham khảo) - Kiểm tra năng lượng vi sóng được đặt vào trong phép đo theo 7.4

Phụ lục I (tham khảo) - Đặt chế độ nhiệt độ để kiểm tra nhiệt độ lò

Thư mục tài liệu tham khảo


1) Thống kê ứng dụng, các công thức 5.29a và 5.69, đã sửa đổi. Xem Thư mục tài liệu tham khảo.

2) Phần mềm Excel là tên thương mại của một sản phẩm được cung cấp bi tập đoàn Microsoft.
Thông tin này được đưa ra để thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là một chứng thực của IEC về sản phm được nêu tên. Có th sử dụng các sản phẩm tương đương nếu có thể chứng minh rng chúng dẫn đến những kết quả như vậy.

3 NCS®© là thương hiệu của sản phẩm được cung cp bởi NCS Colour.

Thông tin này được đưa ra để thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là một chứng thực cho sn phẩm được nêu tên. Có th sử dụng các sản phẩm tương đương nếu có th chứng minh rằng chúng dẫn đến những kết quả như vậy.

1 Tetra Brik là tên thương hiệu của sản phẩm được cung cp bởi Tetra Pak®. Thông tin này được đưa ra đ tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là chứng thực đối với sản phm được nêu tên. Có thể sử dụng các sản phẩm tương đương nếu như các sản phm đó có th chứng minh đưa ra các kết quả tương tự.

5 Hipor là thương hiệu của sản phẩm được cung cấp bởi SKAMOL INSULATION. Thông tin này được đưa ra để tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này và không phải là sự bảo lãnh của IEC đối với sản phẩm được nêu tên. Có thể sử dụng các sản phẩm tương đương nếu như các sn phẩm đó có th chứng minh đưa ra các kết quả tương tự.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi