Quyết định 57/2011/QĐ-UBND An Giang về danh hiệu Nghệ nhân thủ công mỹ nghệ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 57/2011/QĐ-UBND

Quyết định 57/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi trong các ngành thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh An GiangSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:57/2011/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vương Bình Thạnh
Ngày ban hành:29/12/2011Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Hành chính

tải Quyết định 57/2011/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 57/2011/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 57/2011/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
Số: 57/2011/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
An Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2011
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI TRONG CÁC NGÀNH THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
-------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
 
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng ngày 20 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là bộ Công Thương) hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú;
Căn cứ Thông tư số 26/2011/TT-BCT ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại Thông tư số 01/2007/TT-BCN;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1166 /TTr-SCT ngày 13 tháng 12 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi trong các ngành thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy Ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở CôngThương, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy Ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chính Phủ, tỉnh;
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- TT.TU. TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Phòng KT, KSTT, TH;
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh
 
 
TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH, THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XÉT TẶNG DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI TRONG CÁC NGÀNH NGHỀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND Ngày 29 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
 
 
Quy định này quy định về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Đối tượng được xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi là công dân Việt Nam đã và đang thường trú trên địa bàn tỉnh, đồng thời hoạt động sản xuất trong ngành thủ công mỹ nghệ.
1. Quyền lợi của danh hiệu nghệ nhân
a) Được cấp Bằng công nhận nghệ nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang kèm theo mức tiền thưởng bằng 03 lần mức lương tối thiểu (tương đương với danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 của Chính phủ) ;
b) Sản phẩm do chính nghệ nhân làm ra khi tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh được hỗ trợ theo khoản 1 Điều 7 Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 01 tháng 08 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang;
c) Được xét tham gia các hoạt động nghiên cứu thiết kế, cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh;
d) Được nhà nước bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ đối với những sản phẩm làm ra theo pháp luật về sở hữu trí tuệ;
đ) Được mời tham gia các cuộc thi sáng tạo kiểu dáng hàng thủ công mỹ nghệ theo chuyên ngành được tổ chức trong nước;
e) Được tổ chức truyền, dạy nghề trực tiếp và thu tiền học phí của học viên trên nguyên tắc thỏa thuận theo quy định của pháp luật;
g) Được đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú cấp nhà nước khi hội đủ điều kiện theo Thông tư số 01/2007/TT-BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú và Thông tư số 26/2011/TT-BCT ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại Thông tư số 01/2007/TT-BCN.
2. Quyền lợi của người đạt danh hiệu thợ giỏi
a) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng chứng nhận danh hiệu thợ giỏi kèm theo mức tiền thưởng trị giá 1,5 lần mức lương tối thiểu (tương đương với Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP)
b) Được tổ chức truyền, dạy nghề theo quy định của pháp luật;
c) Được mời tham gia các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi do Trung ương, tỉnh tổ chức;
d) Được đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân khi hội đủ điều kiện.
1. Tích cực tham gia đào tạo nghề, truyền nghề, phát triển nghề;
2. Cung cấp tài liệu, phổ biến kinh nghiệm sản xuất; tích cực nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm, tiết kiệm năng lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
3. Tích cực nghiên cứu giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa;
4. Hưởng ứng tham gia trưng bày giới thiệu sản phẩm mới tại các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế hàng năm.
Nguồn kinh phí khen thưởng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi trong các ngành thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh, được trích từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh.
Chương II
 
Đối tượng được xét tặng danh hiệu nghệ nhân phải đạt một trong hai tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1:
a) Là người thợ giỏi tiêu biểu xuất sắc được đồng nghiệp tôn vinh, thừa nhận; có thâm niên trong nghề tối thiểu 10 năm; có trình độ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp điêu luyện; sáng tác thiết kế được ít nhất 05 mẫu sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ lành nghề khác không làm được; trực tiếp làm ra 10 sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật; có tiềm năng phát triển sản xuất, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng;
Sản phẩm, tác phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật, đạt trình độ nghệ thuật cao là sản phẩm, tác phẩm phải đạt trong được trong các điều kiện sau:
- Đạt giải thưởng vàng, bạc, đồng hoặc tương đương tại các hội chợ - triển lãm quốc gia hoặc quốc tế; đạt giải nhất, nhì tại các cuộc thi sản phẩm thủ công do các cơ quan, đơn vị, hiệp hội nghề tổ chức;
- Được chọn trưng bày trong các bão tàng, công trình văn hóa, phục chế di tích lịch sử;
- Được chọn làm mẫu phục vụ công tác giảng dạy tại các trường mỹ thuật, đào tạo nghề;
- Những người không có đủ điều kiện tham gia các cuộc thi hội chợ - triển lãm thì phải có 05 sản phẩm đạt trình độ nghệ thuật và giá trị kinh tế cao được Hội đồng cấp cơ sở thừa nhận.
b) Là người có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội. Có thành tích trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề cho trên 100 lao động, sáng tạo và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ;
c) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước;
d) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận tụy với nghề; gương mẫu, thật sự là tấm gương sáng cho mọi người và đồng nghiệp noi theo.
2. Tiêu chuẩn 2:
a) Đối với những ngành nghề đặc thù, những người chưa đủ tiêu chuẩn về đào tạo, truyền nghề đủ số lượng, hay chưa đủ thâm niên nghề theo quy định, vẫn được xem xét công nhận nghệ nhân;
b) Đạt các tiêu chuẩn theo điểm c, điểm d khoản 1 điều này.
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu nghệ nhân, đủ tiêu chuẩn theo Điều 6 của quy định này thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đăng ký đề nghị xét tặng danh hiệu tại đơn vị đang làm việc; hoặc đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi các nghệ nhân thường trú và hành nghề;
b) Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu nghệ nhân, đủ tiêu chuẩn theo Điều 6 của quy định này không thuộc đơn vị nào; đăng ký xét tặng danh hiệu với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi các cá nhân thường trú và hành nghề;
c) Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng (sau đây gọi chung là Hội đồng cấp cơ sở) tiến hành xét chọn, lập danh sách những người đạt tiêu chuẩn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xác nhận và đề nghị lên Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở Công Thương).
d) Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt hồ sơ đủ tiêu chuẩn; trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cấp Bằng công nhận danh hiệu nghệ nhân trong ngành nghề thủ công mỹ nghệ An Giang.
2. Cách thức thực hiện:
Cá nhân thuộc đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân thường trú và hành nghề hoặc tại doanh nghiệp, hợp tác xã nơi đề nghị hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và làng nghề;
1. Hồ sơ cá nhân gồm có (mỗi loại 05 bản: cá nhân lưu 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị lưu 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận lưu 01 bản, gửi Hội đồng cấp tỉnh 02 bản), ( mẫu đính kèm theo Quyết định này):
a) Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu;
b) Bảng tóm tắt thành tích cá nhân (có dán ảnh, xác nhận của đơn vị hoặc chính quyền địa phương);
c) Bản photo có chứng thực các văn bản chứng nhận giải thưởng kèm ảnh chụp sản phẩm được giải (nếu có);
d) Danh sách học viên đã được nghệ nhân trực tiếp dạy nghề, truyền nghề.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở:
- Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở (3 bản);
- Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu;
- Phiếu bầu đề nghị xét tặng danh hiệu;
- Biên bản kiểm phiếu;
- Biên bản họp Hội đồng.
1. Danh hiệu nghệ nhân ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang được công bố 01 lần trong năm vào ngày 02 tháng 9 hằng năm.
Việc xét tặng các danh hiệu ở cấp đơn vị hoặc phường (xã) được hoàn thành và gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 6 hằng năm;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở gửi lên trong thời hạn 15 ngày và gửi về Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở Công Thương);
3. Hội đồng cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng trong khoảng thời gian từ ngày 15 đến 30 tháng 6 hằng năm xét duyệt và thông báo kết quả xét tặng danh hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng danh hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, Hội đồng sẽ xem xét giải quyết khiếu nại về kết quả xét tặng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tặng danh hiệu.
Chương III
 
Đối tượng được xét tặng danh hiệu thợ giỏi phải đạt một trong hai tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn 1:
a) Là người thợ lành nghề tiêu biểu, có thâm niên trong nghề tối thiểu 05 năm; có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp giỏi ở từng công đoạn để sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh, hoặc sản xuất hoàn chỉnh một sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối mà người thợ bình thường không làm được; đa dạng hóa sản phẩm, ít nhất 05 sản phẩm có sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ thuật, mỹ thuật; có tiềm năng phát triển sản xuất, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng;
b) Là người có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và xã hội. Có thành tích trong việc giữ gìn, truyền nghề, dạy nghề cho trên 50 lao động và phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ;
c) Trực tiếp làm ít nhất 03 sản phẫm đạt giải trong các cuộc thi tay nghề trong nước hoặc nước ngoài;
d) Có sản phẩm được bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp vùng theo Thông tư số 35/2010/TT-BCT ngày 12 tháng 11 năm 2011 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; được tặng giải thưởng trong các cuộc thi, các kỳ hội chợ, triển lãm.
đ)Đạt các tiêu chuẩn theo điểm c, d khoản 1 Điều 6 Quy định này.
2. Tiêu chuẩn 2:
a) Đối với những ngành nghề đặc thù, những người chưa đủ tiêu chuẩn về đào tạo, truyền nghề đủ số lượng, hay chưa đủ thâm niên nghề theo quy định, vẫn được xem xét công nhận thợ giỏi;
b) Đạt các tiêu chuẩn theo điểm c, d khoản 1 Điều 6 Quy định này.
1. Trình tự thực hiện:
a) Cá nhân thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu thợ giỏi, đủ tiêu chuẩn theo Điều 11 của quy định này thuộc các đơn vị sản xuất kinh doanh thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đăng ký đề nghị xét tặng danh hiệu tại đơn vị đang làm việc; hoặc đăng ký với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi các nghệ nhân thường trú và hành nghề;
b) Trường hợp cá nhân thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu nghệ nhân, đủ tiêu chuẩn theo Điều 6 của quy định này không thuộc đơn vị nào; đăng ký xét tặng danh hiệu với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi các cá nhân thường trú và hành nghề;
c) Các đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng (sau đây gọi chung là Hội đồng cấp cơ sở) tiến hành xét chọn, lập danh sách những người đạt tiêu chuẩn để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xác nhận và đề nghị lên Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở Công Thương).
d) Hội đồng cấp tỉnh tổ chức thẩm định, xét duyệt hồ sơ đủ tiêu chuẩn; trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cấp Bằng công nhận danh hiệu thợ giỏi trong ngành nghề thủ công mỹ nghệ An Giang.
2. Cách thức thực hiện:
Cá nhân thuộc đối tượng đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân thường trú và hành nghề hoặc tại doanh nghiệp, hợp tác xã nơi đề nghị hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và làng nghề;
1. Hồ sơ cá nhân gồm có (mỗi loại 05 bản: cá nhân lưu 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị lưu 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận lưu 01 bản, gửi Hội đồng cấp tỉnh 02 bản), (mẫu đính kèm theo Quyết định này):
a) Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu;
b) Bảng tóm tắt thành tích cá nhân (có dán ảnh, xác nhận của đơn vị hoặc chính quyền địa phương);
c) Bản photo có chứng thực các văn bản chứng nhận giải thưởng kèm ảnh chụp sản phẩm được giải (nếu có);
d) Danh sách học viên đã được nghệ nhân trực tiếp dạy nghề, truyền nghề.
2. Hồ sơ của Hội đồng cấp cơ sở:
- Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở (3 bản);
- Tờ trình đề nghị xét tặng danh hiệu;
- Phiếu bầu đề nghị xét tặng danh hiệu;
- Biên bản kiểm phiếu;
- Biên bản họp Hội đồng.
1. Danh hiệu thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang được công bố 01 lần trong năm vào ngày 02 tháng 9 hằng năm.
Việc xét tặng các danh hiệu ở cấp đơn vị hoặc phường (xã) được hoàn thành và gửi hồ sơ trước ngày 01 tháng 6 hằng năm;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận hồ sơ do Hội đồng cấp cơ sở gửi lên trong thời hạn 15 ngày và gửi về Hội đồng cấp tỉnh (thông qua Sở Công Thương);
3. Hội đồng cấp tỉnh tổng hợp hồ sơ và tổ chức họp Hội đồng trong khoảng thời gian từ ngày 15 đến 30 tháng 6 hằng năm xét duyệt và thông báo kết quả xét tặng danh hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng;
Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng danh hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, Hội đồng sẽ xem xét giải quyết khiếu nại về kết quả xét tặng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định tặng danh hiệu.
Chương IV
 
Hội đồng xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi gổm 2 cấp
1. Hội đồng cấp cơ sở:
Do Thủ trưởng đơn vị cơ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, có từ 7 đến 9 thành viên, gồm:
- Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ tịch UBND cấp xã: Chủ tịch hội đồng.
- Đại diện phòng Kinh tế/Kinh tế-Hạ tầng cấp huyện: Phó Chủ tịch HĐ
- Phụ trách công tác thi đua khen thưởng đơn vị, xã: Ủy viên.
- Đại diện Đoàn thể đơn vị /UBND xã: Ủy viên.
- Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành
hoặc nghê nhân/ thợ giỏi đã được tặng danh hiệu: Ủy viên.
2. Hội đồng cấp tỉnh:
Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, có từ 9 đến 11 thành viên, gồm:
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách Công Thương: Chủ tịch Hội đồng.
- Giám đốc Sở Công Thương: Phó Chủ tịch
- Trưởng Ban thi đua khen thưởng tỉnh: Phó Chủ tịch
- Đại diện Văn phòng UBND tỉnh: Ủy viên.
- Đại diện Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Ủy viên.
- Đại diện Hiệp hội ngành nghề: Ủy viên
- Đại diện Sở, Ban ngành liên quan: Ủy viên
- Đại diện Đoàn thể tỉnh: Ủy viên
- Đại diện UBND huyện, thị xã, thành phố: Ủy viên
(có nghệ nhân, thợ giỏi xét tặng)
- Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành
hoặc nghệ nhân/ thợ giỏi đã được tặng danh hiệu: Ủy viên.
1. Danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi chỉ xét tặng 01 lần, không có hình thức truy tặng;
2. Cá nhân đang bị kỷ luật, buộc thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề tiểu thủ công nghiệp An Giang;
3. Hội đồng các cấp hoạt động theo nguyên tắc sau:
a) Kỳ họp đánh giá xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang phải có ít nhất 75% số phiều đề nghị của thành viên Hội đồng tham dự (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì gửi phiếu nhận xét để xét chọn), trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng;
b) Các thành viên Hội đồng các cấp có trách nhiệm nghiên cứu, nhận xét và lựa chọn danh sách nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang đạt tiêu chuẩn để bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Các thành viên Hội đồng các cấp đánh giá theo nguyên tắc bỏ phiếu kín và được thực hiện chính xác, công bằng, dân chủ, khách quan. Người được đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi phải có ít nhất  75% số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt;
d) Hội đồng cấp cơ sở có trách nhiệm thông báo công khai kết quả xét tặng danh hiệu trong đơn vị và phạm vi quản lý để lấy thêm ý kiến dư luận (thời gian góp ý không quá 7 ngày kể từ ngày niêm yết công khai), trước khi gửi hồ sơ đề nghị xét tặng lên Hội đồng cấp trên;
đ) Hội đồng cấp tỉnh chỉ xem xét các nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang đã được Hội đồng cấp cơ sở đề nghị và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e)Hội đồng không xem xét các trường hợp: Hồ sơ kê khai không đúng mẫu, không đủ hồ sơ hoặc nộp chậm thời hạn quy định;
1. Trong quá trình Hội đồng xét duyệt hồ sơ, hồ sơ của cá nhân không được xét duyệt danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi nếu vi phạm một trong những trường hợp sau:
a) Bị kỷ luật;
b) Bị buộc thôi việc;
c) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Cá nhân đã được xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công  mỹ nghệ tỉnh An Giang sẽ bị thu hồi danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi khi có hành vi khai man, không đúng sự thật trong hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang và việc vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang;
2. Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ, tên địa chỉ và gửi cho Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh. Nếu việc khiếu nại mà Chủ tịch Hội đồng cấp cơ sở hoặc cấp tỉnh giải quyết chưa thỏa đáng, hợp tình, hợp lý thì người khiếu nại có thể gửi đơn khiếu nại đến UBND huyện hoặc UBND tỉnh để xem xét giải quyết;
3. Thủ trưởng cơ quan thành lập Hội đồng cấp tương ứng nhận đơn, có trách nhiệm trả lời đơn khiếu nại; không xét đơn không có tên, địa chỉ không rõ ràng hoặc mạo danh.
Chương V
 
Điều 18. Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng, quyền hạn được phân cấp có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung của Quy định này.
Điều 19. Giao Sở Công Thương
a) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang;
b) Tiếp nhận và hướng dẫn cụ thể các hồ sơ, biểu mẫu phục vụ cho việc xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang;
c) Hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Thông tư số 01/2007/TT – BCN ngày 11 tháng 01 năm 2007 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về Hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú; và Thông tư số 26/2011/TT-BCT ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại Thông tư số 01/2007/TT-BC và Quyết định ban hành quy định này;
d)Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính lập dự trù kinh phí cho công tác xét thưởng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang từ kinh phí khuyến công hằng năm.
Điều 20. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quy định này đề các Phòng các chức năng liên quan; Ủy ban nhân dân cấp xã; các doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề và cá nhân sản xuất ngành nghề thủ công mỹ nghệ trên địa bàn biết và thực hiện. Đồng thời, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt Quy định này.
Điều 21. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức đoàn thể, đơn vị đề nghị xét tặng các danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị, đồng thời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc xét tặng các danh hiệu theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung bản Quy định này; các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã, phường, các doanh nghiệp, cơ sở, làng nghề và cá nhân sản xuất ngành nghề thủ công mỹ nghệ kịp thời phản ảnh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng12 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
 
 
Kính gửi: ...........................................................................................
 
Tôi tên: .....................................................năm sinh:.................................................
Địa chỉ thường trú:.....................................................................................................
...................................................................................................................................
Đơn vị công tác:.........................................................................................................
Điện thoại:.................................... ; Fax:........................... ; Email:............................
Căn cứ các tiêu chuẩn về danh hiệu nghệ nhân/thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang tại Quyết định số      /2011/QĐ-UBND ngày……tháng…...năm.….của UBND tỉnh An Giang về ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang. Tôi nhận thấy mình đã đạt các tiêu chuẩn của một nghệ nhân /thợ giỏi.
Tôi làm đơn này gửi đến Hội đồng các cấp xét duyệt và công nhận thành tích cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
 

.......,ngày......tháng......năm....
Kính đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
 
 
I. THÔNG TIN CHUNG:
- Họ và tên (khai sinh):.......................................................... Nam, nữ:...................
- Bí danh:..................................................................................................................
- Ngày, tháng, năm sinh:..................................................... Dân tộc:.......................
- Quê quán:...............................................................................................................
- Chỗ ở hiện nay:......................................................................................................
................................................................................................................................
- Đơn vị công tác:.....................................................................................................
- Nghề nghiệp, chức vụ hiện nay:............................................................................
- Chức danh ngành nghề làm lâu nhất (từ 15 năm trở lên):......................................
................................................................................................................................
- Thời gian trực tiếp làm nghề (các chức danh nghề từ năm…..đến năm…..):.........
................................................................................................................................
- Điện thoại:.......................................... ; Mobile:............................. ; Email:...............
II. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC: Khai quá trình công tác từ khi đi làm cho đến nay (chức vụ, nơi công tác,...)
III. KHEN THƯỞNG: có bản sao văn bản các giải thưởng: (dành cho nghệ nhân và thợ giỏi)
- Tên các sản phẩm được giải thưởng trong nước (hoặc quốc tế) và hình thức giải thưởng.
- Chức danh của cá nhân trong các công trình được giải thưởng đối với công trình có nhiều chức danh tham gia.
IV. KỶ LUẬT: (Từ hình thức khiển trách trở lên về Đảng, đoàn thể, chính quyền và tổ chức xã hội tham gia hoặc vi phạm pháp luật).
V. TỰ ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC VÀ PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC, THÁI ĐỘ CHÍNH TRỊ: (đối chiếu với tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu).
1. Phẩm chất đạo đức:............................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
2. Thái độ chính trị: ................................................................................................
 
3. Có tài năng sáng tạo nghệ thuật xuất sắc, có thành tích nổi bật, và có uy tín rộng rãi trong từng ngành nghề, được quần chúng đánh giá cao.
( Nội dung được yêu cầu cần trình bày rõ)
4. Có ý thức rèn luyện để phát triển tài năng nghệ thuật. Khiêm tốn học hỏi, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp xây dựng đơn vị, địa phương.
5. Đã trực tiếp dạy nghề ................ cho ........ lao động tại địa phương.
6.  Đã làm ra.......tác phẩm có giá trị và trực tiếp thiết kế....mẫu sản phẩm.
Yêu cầu: Cần nêu cụ thể, có số liệu, tất cả không quá 03 trang đánh máy, riêng các giải thưởng phải có bản sao văn bản kèm theo.
 

…,ngày…tháng…năm …
Xác nhận Thủ trưởng đơn vị
(hoặc chính quyền địa phương)
(Ký tên đóng dấu)
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------------------
......, ngày… tháng… năm 20...
DANH SÁCH CÁC HỌC VIÊN ĐÃ ĐƯỢC NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI TRỰC TIẾP DẠY NGHỀ, TRUYỀN NGHỀ
 
- Họ và tên nghệ nhân/ thợ giỏi: ................................................................................. 
- Năm sinh:..................................................................................................................
- Đơn vị công tác:.........................................................................................................
- Đã trực tiếp dạy nghề, truyền nghề cho các cá nhân, danh sách kèm theo như sau:

STT
Họ và tên
Năm sinh
Địa chỉ
Thời gian học nghề
Ghi chú
1
Nguyễn Văn A
 
 
2 tháng
2
Lê Thị B
 
 
4 tháng
 
3
Trần Văn C
 
 
3 tháng
 
............
 
 
........
 
 

Xác nhận Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Người trực tiếp dạy nghề, truyền nghề (hoặc chính quyền địa phương)
(Ký, ghi rõ họ tên)
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
 

UBND CẤP XÃ (ĐƠN VỊ )
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NĂM
---------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
...., ngày....tháng....năm ....
 
 
1. Căn cứ Quyết định thành lập Hội đồng xét tặng danh hiệu số…ngày... …tháng….năm của …..(ghi UBND cấp xã, hoặc đơn vị).
2. Danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân (đánh dấu x vào cột 9 hoặc cột 10).

TT
Họ và tên
Năm sinh
Dân tộc
Chức danh nghề
Tên các giải thưởng được tặng
Đơn vị công tác
Số phiếu đề nghị của HĐ
Ý kiến bỏ phiếu
Ghi chú
Đề nghị tặng danh hiệu nghệ nhân
Không đề nghị tặng danh hiệu nghệ nhân
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3. Danh sách cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu thợ giỏi (đánh dấu x vào cột 9 hoặc cột 10).

TT
Họ và tên
Năm sinh
Dân tộc
Chức danh nghề
Tên các giải thưởng được tặng
Đơn vị công tác
Số phiếu đề nghị của HĐ
Ý kiến bỏ phiếu
Ghi chú
Đề nghị tặng danh hiệu thợ giỏi
Không đề nghị tặng danh hiệu thợ giỏi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 

THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
 

UBND CẤP XÃ (ĐƠN VỊ )
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NĂM...
---------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
...., ngày....tháng....năm ....
 
Năm……
 
1. Hội đồng xét tặng Nghệ nhân nghệ nhân, thợ giỏi (cấp cơ sở) đã bầu các ông (bà) sau đây vào Ban Kiểm phiếu:
- Trưởng ban:
- Các Uỷ viên:
- Thư ký:
2. Tổng số các thành viên Hội đồng cấp cơ sở có: .......................................... thành viên.
(Theo Quyết định số …….ngày…..tháng…..năm …..của…...................)
Hội đồng đã họp ngày…tháng….năm … để bầu Nghệ nhân, thợ giỏi năm…...
- Số thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu:..................................................... thành viên.
- Số thành viên Hội đồng vắng mặt:................................................................. thành viên.
Gồm các thành viên:
Lý do:
- Số phiếu phát ra:................................................ phiếu
- Số phiếu thu về:.................................................. phiếu
- Số phiếu hợp lệ:................................................. phiếu
3. Tổng số cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu:
- Nghệ nhân: ………… người.
- Thợ giỏi:……………….người.
4. Kết quả bỏ phiếu:
4.1. Nghệ nhân:

TT
Họ và tên
Năm sinh
Dân tộc
Chức danh nghề
Đơn vị công tác
Số phiếu đề nghị của HĐ
Số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt
Kết luận
Ghi chú
Đề nghị tặng danh hiệu nghệ nhân
Không đề nghị tặng danh hiệu nghệ nhân
1
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
2
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
4.2. Thợ giỏi:

TT
Họ và tên
Năm sinh
Dân tộc
Chức danh nghề
Đơn vị công tác
Số phiếu đề nghị của HĐ
Số phiếu đề nghị của số thành viên Hội đồng có mặt
Kết luận
Đề nghị tặng danh hiệu thợ giỏi
Không đề nghị tặng danh hiệu thợ giỏi
1
 
 
 
 
 
 
 
 
 
2
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5. Căn cứ kết quả bỏ phiếu của Hội đồng, các cá nhân đề nghị đạt ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu so với tổng số thành viên Hội đồng được đề nghị Hội đồng xét tặng danh hiệu cấp Tỉnh xem xét tặng, gồm:
5.1. Nghệ nhân:

TT
Họ và tên
Năm sinh
Dân tộc
Chức danh nghề
Đơn vị công tác
Số phiếu đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân trên số phiếu thành viên Hội đồng có mặt
1
2
5.2 Thợ giỏi:

TT
Họ và tên
Năm sinh
Dân tộc
Chức danh nghề
Đơn vị công tác
Số phiếu đề nghị xét tặng danh hiệu Thợ giỏi trên số phiếu thành viên Hội đồng có mặt
1
2
 

BAN KIỂM PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên từng người)
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57 /2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
 

UBND CẤP XÃ (ĐƠN VỊ )
HỘI ĐỒNG XÉT TẶNG DANH HIỆU NĂM...
---------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
...., ngày....tháng....năm ....
 
V/v đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi,
Ngành nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh An Giang năm……
 
Kính gửi: UBND huyện/Thị xã/Thành phố...........
 
Căn cứ Quyết định số /2011/QĐ-UBND ngày…..tháng….năm 2011 của UBND tỉnh An Giang về ban hành Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ mỹ nghệ.
Căn cứ Quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt số:….ngày….tháng…năm... của....(UBND cấp xã/phường/thị trấn/ hoặc đơn vị).
Sau khi tiến hành họp Hội đồng xét duyệt và bầu biểu quyết bằng phiếu kín danh sách các cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi.
Kết quả như sau:

TT
Họ tên
Danh hiệu, thành tích
1
Ông Nguyễn Văn A
Thợ giỏi
2
Ông Trần Văn B
Nghệ nhân
3
Bà Lê Thị C
……
......
.....
.....
Hội đồng xét duyệt xã/phường/thị trấn (đơn vị) kính đề nghị UBND huyện/ thị xã/thành phố…..xem xét và xác nhận, trình Hội đồng cấp Tỉnh xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi ngành nghề thủ công mỹ nghệ năm…..cho các cá nhân có tên trên, để khuyến khích tinh thần những người hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp tại địa phương.
Hồ sơ gửi kèm gồm có:
1. Đơn đề nghị xét tặng danh hiệu của cá nhân.
2. Bảng tóm tắt thành tích cá nhân.
4. Danh sách các học viên được truyền nghề, dạy nghề.
5. Các văn bản chứng nhận giải thưởng của cá nhân kèm theo.
6. Phiếu bầu đề nghị xét tặng danh hiệu.
7. Biên bản kiểm phiếu.
8. Biên bản họp Hội đồng.
9. Quyết định thành lập Hội đồng cấp cơ sở.
 

Nơi nhận:
-Như trên;
-Chủ tịch, các PCT;
-Lưu.
TM.HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
 
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi