Quyết định 08/2012/QĐ-UBND cơ cấu tổ chức của BQL các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình

thuộc tính Quyết định 08/2012/QĐ-UBND

Quyết định 08/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc ban hành Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2012/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Bùi Văn Tỉnh
Ngày ban hành:15/08/2012
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Cơ cấu tổ chức
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
Số: 08/2012/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hòa Bình, ngày 15 tháng 08 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÒA BÌNH
-----------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số 718/QĐ-TTg ngày 07/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 959/TTr-SNV ngày 21/6/2012,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
(có Bản Quy định kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2007/QĐ-UBND ngày 14/9/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình và Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 19/6/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hòa Bình, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
 

 Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (QTh, 80b).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Văn Tỉnh
 
 
 
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
 
A. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
I. Vị trí, chức năng
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp;
Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp; kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
d) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của luật ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
đ) Cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để nhà đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng và thiết kế hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp;
e) Có trách nhiệm quản lý việc xây dựng các công trình trong khu công nghiệp theo quy hoạch xây dựng đã được duyệt; xem xét chấp thuận việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp;
g) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc uỷ quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh các nhiệm vụ sau:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện chức năng: Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
đ) Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các nhà đầu tư khi có yêu cầu, để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định; chấp thuận bằng văn bản về vị trí, quy mô xây dựng đối với các dự án nhóm B, C đầu tư trong khu công nghiệp chưa có trong quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư xây dựng; trực tiếp có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C và gửi hồ sơ dự án tới các Bộ quản lý ngành theo quy định để có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm A đầu tư vào khu công nghiệp; cấp, điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
g) Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật:
Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp;
Cấp giấy thông báo chấp nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo ủy quyền, thông báo kết quả xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các huyện, thành phố;
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường tiến hành kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử nghiệm các công trình xử lý chất thải của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các công trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư trong khu công nghiệp trước khi đi vào hoạt động chính thức;
Có trách nhiệm đôn đốc, giám sát việc thực hiện quan trắc môi trường và định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo quan trắc gửi Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong khu công nghiệp;
h) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký: Nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
i) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại Giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;
j) Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không có thẩm quyền;
k) Phối hợp với Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, công nhân viên, người lao động và người sử dụng lao động trong khu công nghiệp;
l) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
m) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;
n) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
o) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc: cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động, thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo quy định hiện hành;
q) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của Ban quản lý, giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;
s) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
B. Cơ cấu tổ chức và biên chế
I. Lãnh đạo Ban Quản lý có Trưỏng ban và 02 Phó Trưởng ban
1. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý.
2. Các Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách; khi Trưởng ban đi vắng, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
II. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Phòng Xúc tiến Đầu tư;
- Phòng Quản lý Quy hoạch, Xây dựng;
- Phòng Quản lý Môi trường;
- Phòng Đại diện và Quản lý doanh nghiệp.
3. Đơn vị trực thuộc: Trung tâm phát triển hạ tầng và dịch vụ khu công nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp quy định cụ thể.
4. Biên chế:
- Biên chế hành chính của Ban Quản lý nằm tổng chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
- Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật./.
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất