Quyết định 08/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

thuộc tính Quyết định 08/2010/QĐ-UBND

Quyết định 08/2010/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:08/2010/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Huỳnh Tấn Thành
Ngày ban hành:03/02/2010
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
Số: 08/2010/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Phan Thiết, ngày 03 tháng 02 năm 2010
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
---------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 69/TTr-SCT ngày 15 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
1. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh và thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
 
 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành
 
 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
 
 
1. Quy chế này quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý Nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy chế này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Chương II.
 
Các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh được phép xây dựng kho bảo quản VLNCN. Kho VLNCN phải thỏa mãn các quy định theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương (sau đây gọi tắt là QCVN 02:2008/BCT). Việc xây dựng, mở rộng, cải tạo kho VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình và quy định pháp luật liên quan. Kho VLNCN phải thỏa mãn Điều 6, QCVN 02:2008/BCT.
Tổ chức có kho VLNCN trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký kho với Sở Công thương và Công an tỉnh Bình Thuận.
Nếu không có kho bảo quản, đơn vị sử dụng VLNCN được hợp đồng thuê kho với tổ chức được phép bảo quản VLNCN.
Kho VLNCN phải có thủ kho và bảo vệ kho theo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT.
1. Người thủ kho VLNCN phải có sức khỏe tốt, có trình độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp phổ thông trung học và phải được Sở Công thương sát hạch, cấp giấy chứng nhận thủ kho VLNCN. Việc quản lý kho VLNCN, theo dõi mở sổ xuất nhập, sắp xếp kho, bảo quản VLNCN thực hiện theo phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT.
2. Người làm công tác bảo vệ kho phải có thể lực tốt, được huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ, sử dụng thành thạo vũ khí, được huấn luyện cơ bản về VLNCN theo chương trình quy định. Biên chế đội bảo vệ kho VLNCN do thủ trưởng đơn vị quyết định sau khi đã thỏa thuận với Công an tỉnh. Chế độ bảo vệ kho VLNCN thực hiện theo phụ lục M, QCVN 02:2008/BCT.
Khi đơn vị không còn nhu cầu sử dụng VLNCN nữa thì số VLNCN còn lại ở kho phải chuyển giao cho đơn vị được phép cung ứng VLNCN. Việc chuyển giao này phải làm đúng thủ tục hiện hành và thông báo bằng văn bản đến Sở Công thương và Công an tỉnh (Phòng PC 13, PC 23).
Trường hợp không chuyển giao được do VLNCN quá hạn hoặc việc chuyển giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, đơn vị được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy VLNCN thực hiện theo Điều 16, QCVN 02:2008/BCT.
Chương III.
 
1. Là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt động khoáng sản, dầu khí hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần sử dụng VLNCN. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định liên quan.
3. Có kho chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN thỏa mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định tại Mục 6, Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về VLNCN; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận chuyển VLNCN.
4. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
1. Tổ chức sử dụng VLNCN chỉ được mua VLNCN đã có trong danh mục VLNCN Việt Nam và từ các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN hợp pháp. VLNCN thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp pháp.
2. Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn. Sử dụng công nhân nổ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến VLNCN có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương (sau đây gọi tắt là Thông tư 23/2009/TT-BCT) và thỏa mãn các yêu cầu quy định tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT.
3. Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy VLNCN tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
4. Trong trường hợp nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật, thiết kế hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp giấy phép sử dụng VLNCN phê duyệt và được sự cho phép của UBND tỉnh Bình Thuận. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn theo quy định tại QCVN 02:2008/BCT và Điều 17 Quy chế này.
Dịch vụ nổ mìn chỉ do những tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn tiến hành với các điều kiện sau:
- Tổ chức làm dịch vụ nổ mìn phải thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này;
- Trường hợp tổ chức có nhu cầu nổ mìn nhưng không tự thực hiện được, nếu không đủ điều kiện để cấp Giấy phép sử dụng VLNCN quy định tại Điều 9 của Quy chế này thì đơn vị được quyền ký hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn thực hiện. Hợp đồng thuê nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định pháp luật về sử dụng VLNCN, thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.
Tổ chức sau khi đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử dụng VLNCN.
Tất cả các doanh nghiệp, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế muốn sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải làm thủ tục cấp Giấy phép sử dụng VLNCN tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đăng ký đầy đủ thủ tục với các cơ quan chức năng của tỉnh theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Trong đó:
1. Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) ở địa phương, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, nộp hồ sơ tại Sở Công thương.
2. DNNN Trung ương, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đơn vị làm dịch vụ nổ mìn, các doanh nghiệp hoạt động dầu khí, các cơ quan đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học: nộp hồ sơ tại Bộ Công thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp).
3. Doanh nghiệp thuộc cơ quan quân sự nộp hồ sơ tại Tổng Cục Công nghiệp quốc phòng - Bộ Quốc phòng.
Tổ chức có nhu cầu sử dụng VLNCN nộp 02 bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 8 Quy chế này. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký (mẫu phụ lục 1);
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật;
c) Bản sao hợp lệ Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
d) Bản sao hợp lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Giấy phép thăm dò, khai thác dầu khí đối với các doanh nghiệp hoạt động dầu khí; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCVN-14-06-2006 hoặc Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
e) Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 2 Quy chế này;
Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4, Điều 6 Quy chế này phê duyệt, cho phép;
g) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển VLNCN;
h) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản VLNCN.
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao hợp lệ hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có).
Ba mươi ngày (30 ngày) trước khi Giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, tổ chức có nhu cầu cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN phải lập hồ sơ theo nguyên tắc cơ quan nào cấp Giấy phép lần đầu thì cấp lại Giấy phép. Trường hợp Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương đã được cổ phần hóa mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối thì trước khi Giấy phép sử dụng VLNCN đã cấp còn hiệu lực ít nhất 30 ngày; đơn vị nộp hồ sơ tại Sở Công thương kiểm tra và đề nghị cấp Giấy phép mới. Hồ sơ nộp gồm 02 bộ như sau:
- Đơn đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN;
- Báo cáo hoạt động sử dụng VLNCN trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước;
- Giấy phép sử dụng VLNCN còn hiệu lực ít nhất 30 ngày và những bổ sung thay đổi (nếu có).
Trong trường hợp có thay đổi về địa điểm, quy mô hoạt động, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN theo Điều 9 Quy chế này.
1. Các tổ chức được Bộ Công thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) hoặc Bộ Quốc phòng (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng) cấp Giấy phép sử dụng VLNCN (kể cả đơn vị làm dịch vụ nổ mìn) đến hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải đăng ký Giấy phép sử dụng VLNCN tại Sở Công thương để quản lý, theo dõi, chậm nhất 03 ngày trước khi nổ mìn. Sở Công thương phối hợp với cơ quan chức năng (Thanh tra lao động, Công an tỉnh) tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy và các điều kiện an toàn khác và cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN trước khi nổ mìn. Hồ sơ đăng ký gồm 01 bộ như sau:
a) Đề nghị đăng ký sử dụng VLNCN do thủ trưởng đơn vị ký;
b) Bản sao hợp lệ Giấy phép sử dụng VLNCN;
c) Danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan công tác nổ mìn;
d) Thiết kế hoặc phương án nổ mìn; thời gian, địa điểm tiến hành;
đ) Hợp đồng dịch vụ nổ mìn, số lượng, phạm vi, quy mô tổ chức dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu cầu của các hoạt động xây dựng công trình, hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt và điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. Đơn vị làm dịch vụ nổ mìn bảo đảm đủ điều kiện sử dụng VLNCN quy định tại Điều 21, Nghị định số 39/2009/NĐ-CP;
e) Trong trường hợp nổ mìn ở khu vực dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN, tổ chức sử dụng VLNCN phải lập phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT. Quy định giám sát ảnh hưởng nổ mìn thực hiện theo Điều 17 Quy chế này;
f) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự do Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Công an tỉnh cấp.
2. Các đơn vị, doanh nghiệp quân đội do Bộ Quốc phòng cấp phép sử dụng VLNCN, khi sử dụng VLNCN phục vụ cho mục đích kinh tế tại tỉnh Bình Thuận có trách nhiệm thực hiện đăng ký Giấy phép sử dụng VLNCN tại Sở Công thương và những quy định pháp luật liên quan.
1. Không quá 05 (năm) năm đối với Giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ khai thác khoáng sản.
2. Theo thời hạn công trình nhưng không quá 02 (hai) năm đối với Giấy phép sử dụng VLNCN phục vụ thi công công trình, nghiên cứu, thử nghiệm.
3. Phí thẩm định cấp phép sử dụng VLNCN theo quy định tại Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
1. Tổ chức xin cấp Giấy phép sử dụng VLNCN hoặc thực hiện dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải được phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh Bình Thuận (gọi tắt là Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH), cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự (gọi tắt là Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT).
2. Hồ sơ đăng ký làm ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT gửi đến Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an tỉnh Bình Thuận quy định tại Điều 5, Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định về điều kiện ANTT đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các thủ tục quy định tại điểm d, đ, e, g, h, i Điều 9 của Quy chế này.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Cảnh sát QLHC về TTXH Công an tỉnh phải hoàn thành việc cấp, trả kết quả "Giấy xác nhận đủ điều kiện về ANTT" cho cơ sở. Trường hợp không đủ điều kiện về ANTT, cơ quan công an tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
4. Phí, lệ phí cấp, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Sở Công thương là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, có trách nhiệm thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp (hoặc cấp lại) Giấy phép sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp thuộc khoản 1, Điều 8, Chương III Quy chế này. Thực hiện đăng ký sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp do Bộ Công nghiệp (Cục Kỹ Thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) hoặc Bộ Quốc phòng (Tổng cục Công nghiệp quốc phòng) cấp Giấy phép theo Điều 11 Quy chế này.
2. Thời hạn xử lý hồ sơ:
- Trong thời gian 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương phải tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp (hoặc cấp lại) giấy phép sử dụng VLNCN theo thẩm quyền. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp Giấy phép hoặc cấp lại Giấy phép sử dụng VLNCN do Sở Công thương trình, hoặc trả lời cho đơn vị về việc Giấy phép không được cấp và nêu rõ lý do;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương có trách nhiệm xác nhận đăng ký cho tổ chức đề nghị đăng ký sử dụng VLNCN, trong trường hợp không xác nhận phải thông báo rõ lý do.
Chương IV.
 
Các tổ chức có kho bảo quản VLNCN, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của VLNCN theo quy định tại Điều 15, QCVN 02:2008/BCT. Việc kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở Phụ lục L của QCVN 02:2008/BCT.
VLNCN sau khi kiểm tra và thử nếu xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc không có điều kiện tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị tổ chức hủy phải có Giấy phép sản xuất, sử dụng VLNCN. Trình tự thủ tục và các bước tiến hành hủy VLNCN thực hiện theo quy định tại Điều 16, QCVN 02: 2008/BCT.
Khi nổ mìn ở khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của đơn vị sử dụng VLNCN. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập phương án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh hưởng nổ mìn theo yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT; 15 ngày trước khi tiến hành nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát về Sở Công thương để kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn. Nội dung giám sát thực hiện theo Chương II, Mục 5, QCVN 02:2008/BCT quy định về giám sát các ảnh hưởng nổ mìn.
Chương V.
 
1. Tổ chức hoạt động VLNCN khi vận chuyển VLNCN phải tuân thủ theo những quy định về an toàn tại QCVN 02:2008/BCT và những quy định khác của pháp luật hiện hành.
2. Quá trình vận chuyển VLNCN phải có giấy phép lưu hành của cơ quan có thẩm quyền đối với phương tiện vận tải và được cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy thuộc Công an cấp tỉnh trở lên cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN.
3. Khi vận chuyển VLNCN phải đem theo đầy đủ các hồ sơ pháp lý có liên quan đến việc vận chuyển và lý lịch lô hàng; phương tiện vận chuyển phải tuân thủ lộ trình ghi trong Giấy phép vận chuyển.
1. Người áp tải và người điều khiển phương tiện vận chuyển phải đăng ký lý lịch ở cơ quan công an nơi đến lấy Giấy phép vận chuyển VLNCN.
2. Trường hợp người áp tải và người điều khiển phương tiện chưa có điều kiện đăng ký lý lịch theo khoản 1 Điều này thì những người này phải được người bảo vệ chuyên trách của đơn vị mình công tác hoặc công an xã giới thiệu với cơ quan công an nơi cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN về lý lịch, tư cách đạo đức và tinh thần trách nhiệm. Việc giới thiệu này chỉ làm một lần nếu muốn hoạt động tiếp tục, phải làm theo đúng quy định như khoản 1 Điều này.
3. Người đến lấy Giấy phép vận chuyển ở cơ quan công an phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
- Giấy giới thiệu của cơ quan do thủ trưởng đơn vị ký;
- Giấy chứng minh nhân dân;
- Lệnh xuất kho hoặc giấy báo hàng;
- Bằng điều khiển phương tiện và Giấy phép bảo hành phương tiện còn trong thời hạn giá trị;
- Giấy đủ điều kiện hành nghề đặc biệt;
- Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN. Nội dung Giấy đăng ký phải ghi rõ họ tên người áp tải, người điều khiển phương tiện, số hiệu phương tiện, tuyến đường đi, thời gian, số lượng VLNCN.
4. Trường hợp VLNCN được vận chuyển trên tuyến đường phải qua nhiều phương tiện xà lan, xe lửa, tàu thủy, sau đó dùng ôtô chuyển tiếp thì việc cấp Giấy phép phải làm lần lượt cho từng loại phương tiện.
Việc xét duyệt người áp tải, người điều khiển phương tiện sẽ tiến hành theo kế hoạch của đơn vị quản lý vận tải VLNCN. Còn Giấy phép vận chuyển do cơ quan quy định cụ thể sẽ cấp từng chuyến, cả năm, cấp chung, cấp riêng cho từng loại, tùy theo hoàn cảnh cụ thể.
5. Trên đường vận chuyển nếu công an thi hành công vụ cần kiểm tra phương tiện vận chuyển VLNCN thì người áp tải và điều khiển phương tiện có nhiệm vụ dừng phương tiện (nếu phải tuân theo những quy định an toàn về vận chuyển VLNCN) và xuất trình giấy tờ và cung cấp những thông tin cần thiết cho công vụ đó.
6. Khi hoàn thành việc vận chuyển, thủ trưởng đơn vị cần chứng nhận ngày hoàn thành nhiệm vụ vào Giấy phép vận chuyển và nộp lại cho cơ quan công an nơi cấp giấy phép.
7. Trong quá trình vận chuyển phương tiện gặp trở ngại mà cần thay đổi những điều ghi trong Giấy phép (cầu đường tắt phải thay đổi tuyến đường, phương tiện hỏng phải đổi, người điều khiển, áp tải ốm phải đổi,...) phải có sự chứng nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an nơi xảy ra sự kiện. Người và phương tiện thay thế phải đạt yêu cầu theo các quy định đã nêu ở trên.
8. Khi cần thiết, chỉ có cơ quan cấp phép vận chuyển mới được gia hạn thời gian và thay đổi tuyến đường đã ghi trong Giấy vận chuyển.
Chương VI.
 
Điều 20. Huấn luyện, kiểm tra, sát hạch cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN
1. Sở Công thương chủ trì tổ chức huấn luyện, kiểm tra, sát hạch và cấp Giấy chứng nhận về kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng có liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN của các tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Chỉ huy nổ mìn, đối tượng thuộc quy định tại điểm b, c, khoản 1, Điều 6, Thông tư số 23/2009/TT-BCT, việc huấn luyện kiểm tra định kỳ kiến thức của người chỉ huy nổ mìn được tổ chức 02 năm một lần;
b) Thủ kho phải có trình độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp phổ thông trung học, việc huấn luyện kiểm tra định kỳ kiến thức của thủ kho được tổ chức 05 năm một lần;
c) Thợ mìn phải có chứng chỉ chuyên môn do cơ sở đào tạo đủ điều kiện cấp theo quy định pháp luật và có kinh nghiệm ít nhất 03 tháng làm công tác phục vụ nổ mìn hoặc thợ mìn. Việc huấn luyện kiểm tra định kỳ kiến thức của thợ mìn được tổ chức 02 năm một lần;
d) Lái xe, người áp tải VLNCN phải có trình độ văn hóa tối thiểu tốt nghiệp phổ thông trung học. Lái xe phải có thêm giấy phép điều khiển phương tiện tham gia giao thông theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc huấn luyện kiểm tra định kỳ kiến thức của người vận chuyển được tổ chức 02 năm một lần.
2. Người làm công việc phục vụ công tác nổ mìn (vận chuyển, bảo quản VLNCN trong khu vực nổ mìn, người canh gác hoặc thực hiện các việc nạp mìn, đấu mạng nổ dưới sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của chỉ huy nổ mìn), công nhân vận chuyển, bốc dỡ do chỉ huy nổ mìn trực tiếp huấn luyện.
Nội dung huấn luyện kiểm tra, sát hạch quy định tại phụ lục C của QCVN 02:2008/BCT.
Sở Công thương chủ trì phối hợp với Công an tỉnh (phòng PC13, PC23) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban ngành liên quan tổ chức kiểm tra định kỳ 1 lần/1 năm hoặc đột xuất để kịp thời chấn chỉnh và xử lý vi phạm về sử dụng VLNCN theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ.
Các doanh nghiệp sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận phải thực hiện báo cáo định kỳ với Sở Công thương như sau:
Báo cáo số lượng, chủng loại, chất lượng VLNCN và các vấn đề có liên quan khác cho Sở Công thương nơi tiến hành nổ mìn vào trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm. Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 3 Quy chế này.
Sở Công thương chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Công thương về tình hình cấp giấy phép và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT.
Chương VII.
 
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh. Các Sở: Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, UBND các địa phương theo chức năng quản lý ngành và địa phương được phân công có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trong công tác quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn.
1. Sở Công thương là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan thực hiện:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
b) Tiếp nhận hồ sơ, chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN theo thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan ở tỉnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm hành chính về quản lý, cung ứng, bảo quản sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
3. Thực hiện việc đăng ký sử dụng VLNCN đối với các đơn vị có Giấy phép sử dụng VLNCN do Bộ Công thương hoặc Bộ Quốc phòng cấp đến hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức huấn luyện, sát hạch cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 20 Quy chế này.
6. Lập báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh cho Bộ Công thương trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng và trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép;
b) Chủ trì công tác kiểm tra về việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành;
c) Tham gia đóng góp ý kiến thẩm định về lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội cho hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh;
d) Tiến hành xử lý các hành vi vi phạm hành chính hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT trong các đơn vị sử dụng VLNCN theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ trì công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN (M) và kiểm tra Giấy phép vận chuyển VLNCN của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh;
c) Tham gia đóng góp ý kiến thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy cho hồ sơ thiết kế công trình kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Tham gia đoàn thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh do Sở Công thương chủ trì.
4. Xử lý vi phạm về vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh do Sở Công thương chủ trì.
3. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh do Sở Công thương chủ trì.
1. Có trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN trên địa bàn. Báo cáo kịp thời về Sở Công thương khi phát hiện việc sử dụng VLNCN sai quy định.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn do Sở Công thương hoặc Công an tỉnh chủ trì.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến các hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Tất cả các đơn vị cung ứng, vận chuyển, sử dụng VLNCN, dịch vụ nổ mìn hoạt động trên địa bàn tỉnh chỉ được hoạt động sử dụng VLNCN khi các cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép và đăng ký với Sở Công thương, Công an tỉnh (Phòng PC13, PC23). Lãnh đạo các đơn vị sử dụng VLNCN, dịch vụ nổ mìn có trách nhiệm trực tiếp quản lý, kiểm tra việc bảo quản, cấp phát, quy trình kỹ thuật khoan nổ, an toàn lao động trong sử dụng VLNCN tại khai trường (nơi có hoạt động khai thác nổ mìn), công trường theo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 02:2008/BCT và các quy định khác có liên quan đến VLNCN. Trước khi nổ mìn phải thông báo cho chính quyền và nhân dân địa phương biết về địa điểm, thời gian nổ mìn để phòng tránh tai nạn.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm phải lập báo cáo về tình hình cung ứng, sử dụng VLNCN của đơn vị mình gửi Sở Công thương và các ngành chức năng liên quan để theo dõi quản lý.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động VLNCN, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương VIII.
 
Các Giấp phép sử dụng VLNCN còn thời hạn theo quy định của pháp luật trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo thời hạn quy định tại Giấy phép.
Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, địa phương mình tổ chức thực hiện Quy chế này.
Sở Công thương phối hợp các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các ngành, các địa phương, các đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Công thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh./.
 
 
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành
 
 
(Kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
 
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
 
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
 
Kính gửi: - UBND tỉnh Bình Thuận;
 - Sở Công thương
 
Tên doanh nghiệp:..................................................................................................
Quyết định hoặc Giấy phép thành lập số:............................................................
Do...................................................................cấp ngày:........................................
Nơi đặt trụ sở chính:...............................................................................................
Đăng ký kinh doanh số..............do............cấp ngày.......tháng...........năm 20.......
Mục đích sử dụng VLNCN:....................................................................................
Phạm vi, địa điểm sử dụng.....................................................................................
Họ và tên người đại diện:.......................................................................................
Ngày tháng năm sinh:....................................................Nam (Nữ)........................
Chức danh (Giám đốc/Chủ doanh nghiệp):............................................................
Địa chỉ thường trú (hoặc tạm trú):..........................................................................
Đề nghị:..............................................xem xét và cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
 
 
...................,ngày........tháng........năm...........
Người làm đơn
(Ký tên, đóng dấu)
 
 
 
PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
 
I. Căn cứ lập phương án
- Trích dẫn các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiết kế xây dựng, khai thác… làm căn cứ để lập phương án;
- Quy mô xây dựng hoặc khai thác; tiến độ hoặc năng suất khai thác ngày, tháng, quý, năm;
- Sơ lược về phương pháp xây dựng, khai thác; thiết bị, nhân công;
- Giải thích từ ngữ, các cụm từ viết tắt (nếu có).
II. Đặc điểm khu vực nổ mìn
- Vị trí khu vực nổ mìn, cao độ, giới hạn tọa độ kèm theo bản đồ địa hình;
- Mô tả về đặc điểm dân cư, công trình, nhà không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN trong phạm vi bán kính 1000m kể từ vị trí nổ mìn (kể cả các công trình ngầm);
- Đặc điểm đất đá khu vực nổ mìn (các đặc tính cơ lý n, k, f) hoặc điều kiện địa chất, môi trường khác (nước, bùn…);
- Hướng, trình tự khai thác, thay đổi về điều kiện địa chất, địa hình theo chu kỳ khai thác và ảnh hưởng có thể có đến công tác nổ mìn; ảnh hưởng đến các công trình, nhà dân xung quanh.
III. Tính toán, lựa chọn các thông số khoan nổ mìn
- Lựa chọn đường kính lỗ khoan, chiều cao tầng H (nếu đào hầm lò thì lựa chọn chiều dài một bước đào);
- Lựa chọn chiều sâu lỗ khoan;
- Lựa chọn chỉ tiêu thuốc nổ tính toán;
- Lựa chọn phương pháp nổ mìn;
- Lựa chọn VLNCN;
- Xác định các thông số khoảng cách lỗ, góc nghiêng lỗ khoan;
- Xác định lượng thuốc nạp cho một lỗ khoan tương ứng với chiều sâu lỗ khoan đảm bảo điều kiện an toàn về bua;
- Lựa chọn cấu trúc cột thuốc nổ trong lỗ khoan;
- Tính toán về an toàn (chấn động, sóng không khí và đá văng) xác định quy mô một lần nổ (kg);
- Lựa chọn khoảng cách an toàn cho người, thiết bị;
- Dự kiến số lượng VLNCN sử dụng hàng tháng.
IV. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi nổ mìn
- Biện pháp an toàn khi bốc dỡ, vận chuyển VLNCN;
- Biện pháp an toàn khi nạp mìn;
- Biện pháp che chắn bảo vệ chống đá văng (nếu có);
- Quy định các tín hiệu cảnh báo an toàn và giờ giấc nổ mìn;
- Quy định về gác mìn;
- Biện pháp kiểm tra sau nổ và xử lý mìn câm;
- Các quy định bổ sung về biện pháp xử lý, ứng phó khi gặp sự cố về thời tiết, cản trở khác trong các khâu khoan, nạp…;
- Các hướng dẫn khác (nếu có).
V. Tổ chức thực hiện
- Trình tự thực hiện, thủ tục kiểm soát các bước;
- Quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng nhóm trong các khâu khoan, nạp, nổ và xử lý sau khi nổ mìn;
- Các quy định về báo cáo, ghi chép các sự kiện bất thường nhưng chưa đến mức xảy ra sự cố trong đợt nổ mìn; các ghi chép về sự cố nếu có (các nội dung này ghi ở phần kết quả nổ mìn trong hộ chiếu);
- Các quy định kỷ luật nội bộ khi có vi phạm;
- Hiệu lực của phương án và ngày sửa đổi, bổ sung;
- Tên người lập phương án, người duyệt; cơ quan phê duyệt (nếu có).
Ghi chú: Phương án nổ mìn các dạng đặc biệt khác (dưới nước, phá dỡ công trình, nổ trong giếng khoan… được lập với các phần như trên nhưng thay đổi về nội dung cho phù hợp).
 
 
...................,ngày........tháng........năm...........
Lãnh đạo đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
 

 

 

 
Đơn vị sử dụng: …………
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ
SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP KỲ.........NĂM........
Theo kế hoạch, dự án …............……tại địa điểm…………................
 

 

TT
Tháng
Thuốc nổ (kg)
Kíp nổ các loại (cái)
Dây cháy chậm, dây nổ, dây dẫn nổ C (m)
Sản lượng hoặc khối lượng thi công theo tiến độ đã lập
Số lượng tồn đầu kỳ
Số lượng nhập mới
Sử dụng trong kỳ
Số lượng tồn cuối kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
Số lượng nhập mới
Sử dụng trong kỳ
Số lượng tồn cuối kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
Số lượng nhập mới
Sử dụng trong kỳ
Số lượng tồn cuối kỳ
Khối lượng đất, đá bóc (1000m3)
Khối lượng thi công
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(12)
(13)
(14)
(15)
(16)
 
1
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
2
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
3
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
4
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
5
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
6
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Toàn kỳ
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Toàn năm
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Nhận xét của đơn vị: công tác an toàn; chất lượng VLNCN. Chỉ tiêu thuốc nổ cho từng loại sản phẩm (TH; KH)
 

 

...................,ngày........tháng........năm...........
Người lập biểu
(Ghi rõ họ tên và ký)

Lãnh đạo đơn vị
(Ký tên, đóng dấu
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp