Công văn 4614/BCT-ĐL 2018 Tình hình phát triển điện mặt trời
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 4614/BCT-ĐL
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4614/BCT-ĐL |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Hoàng Quốc Vượng |
Ngày ban hành: | 11/06/2018 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, Điện lực |
tải Công văn 4614/BCT-ĐL
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 4614/BCT-ĐL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
Thực hiện chỉ đạo tại Văn bản số 174/TB-VPCP ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về bổ sung một số dự án nhà máy điện mặt trời vào Quy hoạch điện VII điều chỉnh theo đề nghị của Bộ Công Thương (Văn bản số 174/TB-VPCP); yêu cầu rà soát toàn diện Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đặc biệt vấn đề quy mô phát triển nguồn điện mặt trời theo các mốc quy hoạch tại Văn bản số 530/TB-VPCP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về đề nghị bổ sung các dự án điện mặt trời vào Quy hoạch điện VII điều chỉnh (Văn bản số 530/TB-VPCP).
Bộ Công Thương kính báo cáo Thủ tướng Chính phủ một số nội dung sau:
I. Mục tiêu quy hoạch và chính sách phát triển điện mặt trời
Mục tiêu phát triển điện mặt trời trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh: Công suất lắp đặt điện mặt trời tăng lên khoảng 850 MW vào năm 2020; khoảng 4.000 MW vào năm 2025 và khoảng 12.000 MW vào năm 2030.
Về chính sách: Ngày 11 tháng 4 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam (Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg). Sau đó, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy định về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời (Thông tư số 16/2017/TT-BCT), có hiệu lực từ ngày 26 tháng 10 năm 2017.
II. Các tiêu chí xem xét thẩm định, phê duyệt bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời
Căn cứ các chính sách khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời, trên cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, một số tiêu chí cơ bản được sử dụng trong quá trình xem xét thẩm định, phê duyệt bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời bao gồm:
- Cường độ bức xạ mặt trời tại khu vực dự án đề xuất bổ sung quy hoạch.
- Sự phù hợp của dự án đề xuất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, trong đó đặc biệt lưu ý đến việc tránh sử dụng đất rừng (nhất là rừng tự nhiên), khu vực khai thác và dự trữ khoáng sản (như titan).
- Hiệu quả sử dụng đất của dự án đề xuất.
- Năng lực tài chính, kinh nghiệm của Nhà đầu tư.
- Sự thuận lợi của phương án đấu nối với hệ thống điện quốc gia.
III. Về việc rà soát toàn diện Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đặc biệt vấn đề quy mô phát triển nguồn điện mặt trời theo các mốc quy hoạch theo yêu cầu tại Văn bản số 530/TB-VPCP
Cập nhật tiến độ nguồn điện theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh cho thấy phần lớn các nguồn nhiệt điện chậm tiến độ 1-2 năm, đặc biệt các nguồn nhiệt điện than miền Nam dự kiến vào năm 2018-2021 như Long Phú I, Sông Hậu I, Sông Hậu II; Nhiệt điện Long Phú III hiện tại chưa lập FS và chưa có chủ đầu tư thay thế PVN nên chưa xác định được tiến độ; Nhiệt điện Ô Môn III, IV và các nhà máy điện sử dụng khí từ mỏ Cá Voi Xanh có nguy cơ trễ tiến độ so với quy hoạch do chưa thể xác định chính xác thời điểm khí từ Lô B và mỏ Cá Voi Xanh cập bờ,... Ngoài ra, Việt Nam đã quyết định dừng đầu tư nhà máy điện (NMĐ) hạt nhân Ninh Thuận giai đoạn đến 2030. Các tính toán cân bằng cung cầu cho thấy có khả năng xảy ra thiếu điện cho hệ thống điện miền Nam, cần thiết phải tính toán bổ sung các nguồn điện mới để đảm bảo cung ứng điện năng toàn quốc.
Có khá nhiều hướng đề xuất phát triển nguồn điện của các nhà đầu tư để thay thế cho NMĐ hạt nhân và đảm bảo cân đối cung cầu trong giai đoạn tới như: phát triển nguồn năng lượng tái tạo (đặc biệt là năng lượng mặt trời); nhập khẩu điện từ các nước láng giềng; đẩy sớm các nguồn nhiệt điện và đưa thêm các nguồn nhiệt điện mới đang được đề xuất.
Báo cáo mới nhất của Viện Năng lượng đã thực hiện tính toán cân đối cung cầu và đề xuất quy mô các loại hình nguồn điện cần tăng thêm theo từng năm, trong đó có kịch bản xem xét bổ sung nguồn năng lượng tái tạo để đảm bảo cung ứng điện năng toàn quốc (có cập nhật tiến độ các nguồn điện đến thời điểm hiện tại và không đẩy sớm các nguồn nhiệt điện).
Theo đó, Báo cáo đề xuất tăng nguồn điện mặt trời vào vận hành năm 2020 lên 6.500 MW. Quy mô công suất điện mặt trời đề xuất vào năm 2021 là 10.000 MW, vào năm 2025 là 11.600 MW và vào năm 2030 là 18.700 MW lớn hơn nhiều so với mục tiêu đề ra trong quy hoạch đã phê duyệt (tương ứng các năm 2020, 2025 và 2030 là 850 MW, 4000 MW và 12.000 MW).
Kịch bản này sẽ có chi phí cao hơn khoảng 0,6% so với kịch bản kết hợp đẩy sớm các nguồn nhiệt điện, mua điện từ các nước láng giềng và đưa thêm các nhà máy nhiệt điện vào hệ thống. Mặc dù vậy, hàng năm lượng CO2 phát thải sẽ giảm 2-4% góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu giảm lượng phát thải CO2 của Việt Nam trong công ước khung liên hợp quốc COP21.
IV. Cập nhật tình hình bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời
Tính đến ngày 10 tháng 6 năm 2018, Bộ Công Thương đã nhận được các đề xuất bổ sung quy hoạch của Ủy ban nhân dân các tỉnh tổng cộng 285 dự án điện mặt trời với tổng công suất là 22.723,42 MWp (tương đương khoảng 19.300 MW), trong đó đã được Thủ tướng Chính phủ/Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch 100 dự án với tổng công suất là 7.634,01 MWp (tương đương 6.490 MW), chia theo giai đoạn như sau:
- Công suất đề nghị bổ sung quy hoạch trước năm 2020 là 17.090,42 MWp (tương đương khoảng 14.500 MW), trong đó đã được Thủ tướng Chính phủ/Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch là 5.548,01 MWp (tương đương 4.720 MW), cụ thể:
+ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch 1.661 MWp (tương đương khoảng 1.410 MW).
+ Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch 3.887,01 MWp (tương đương khoảng 3.310 MW).
- Công suất đề nghị bổ sung quy hoạch sau năm 2020 là 5.633 MWp (tương đương 4.790 MW), trong đó đã được Thủ tướng Chính phủ/Bộ Công Thương phê duyệt là 2.086 MWp (tương đương 1.770 MW), cụ thể:
+ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch: 2.086 MWp (tương đương khoảng 1.770 MW),
+ Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch: 0 MWp.
Chi tiết quy mô công suất các dự án điện mặt trời theo từng tỉnh và theo giai đoạn như Phụ lục 1; Danh mục các dự án điện mặt trời đã được bổ sung quy hoạch xem tại Phụ lục 2; Danh mục các dự án điện mặt trời đang trình bổ sung quy hoạch xem tại Phụ lục 3 kèm theo.
V. Tình hình bổ sung quy hoạch của một số tỉnh có công suất điện mặt trời đề nghị bổ sung lớn
1. Tỉnh Ninh Thuận: Tổng số các dự án do UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch là 46 dự án, tổng công suất 2.887 MWp, tức khoảng 2.450 MW, trong đó số dự án đã được bổ sung quy hoạch là 26 dự án, tổng công suất 1.753,9 MWp, tương đương khoảng 1.490 MW.
2. Tỉnh Bình Thuận: Tổng số các dự án do UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch là 67 dự án, tổng công suất 4.122,74 MWp, tức khoảng 3.500 MW, trong đó số dự án đã được bổ sung quy hoạch là 21 dự án, tổng công suất 1.218,21 MWp, tương đương khoảng 1.030 MW.
3. Tỉnh Đắk Lắk: Tổng số các dự án do UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch là 15 dự án, tổng công suất 4.128 MWp, tức khoảng 3.510 MW, trong đó số dự án đã được bổ sung quy hoạch là 4 dự án, tổng công suất 180 MWp, tương đương khoảng 150 MW.
4. Tỉnh Tây Ninh: Tổng số các dự án do UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch là 16 dự án, tổng công suất 2.604 MWp, tức khoảng 2.210 MW, trong đó số dự án đã được bổ sung quy hoạch là 8 dự án, tổng công suất 2,304 MWp, tương đương khoảng 1.960 MW.
VI. Tính đáp ứng của hạ tầng hệ thống điện đối với các tỉnh có quy mô công suất điện mặt trời đề nghị bổ sung quy hoạch lớn
Theo kết quả tính toán sơ bộ của Viện Năng lượng về tính đáp ứng của lưới điện khu vực (đặc biệt là các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận) đến năm 2025 cho thấy:
- Các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận: tính cả quy mô các dự án điện gió đã được bổ sung quy hoạch, lưới điện khu vực không còn khả năng hấp thụ thêm công suất. Mặt khác, lưới điện 110 kV của khu vực khá yếu, trong khi các dự án điện mặt trời chủ yếu đấu nối vào lưới điện này, gây quá tải cục bộ một số điểm.
- Tỉnh Đắk Lắk: trường hợp các dự án đang trình Thủ tướng Chính phủ được đồng ý bổ sung quy hoạch (Xuân Thiện EaSup, Rừng Xanh) thì lưới điện khu vực không còn khả năng hấp thụ thêm (thậm chí nếu không phân kỳ đầu tư các dự án hợp lý sẽ gây quá tải hệ thống).
- Tỉnh Phú Yên: khả năng hấp thụ thêm công suất là khó khăn, do lưới điện 220, 110 kV khu vực khá yếu. Các tỉnh Tây Ninh, Gia Lai: có nguy cơ quá tải cục bộ lưới điện 110 kV nếu tiếp tục bổ sung quy hoạch thêm các dự án điện mặt trời.
- Các tỉnh có khả năng hấp thụ thêm công suất nguồn điện mặt trời: Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, An Giang, Bình Phước,...
VII. Về vấn đề đồng bộ giữa bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời riêng lẻ (bổ sung vào quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố) với quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia
Một trong những nội dung tại Văn bản số 174/TB-VPCP yêu cầu trong khi chưa hoàn thành Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia, đối với các dự án điện mặt trời Bộ Công Thương đang thẩm định, Bộ Công Thương rà soát để đưa vào xem xét đồng bộ trong Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia.
Tuy nhiên, Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia chủ yếu tập trung vào xác định tiềm năng các khu vực có khả năng phát triển điện mặt trời và sơ bộ khả năng đấu nối. Việc đấu nối giải tỏa công suất và các tính toán ảnh hưởng đến hệ thống (ổn định, an toàn, chất lượng cung cấp điện) cần được xem xét chi tiết, đồng bộ với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố.
VIII. Các công việc đã và đang triển khai liên quan đến quy hoạch điện mặt trời
1. Về Đề án Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia: Viện Năng lượng đang triển khai lập Đề án. Kế hoạch tháng 7 năm 2018, Viện Năng lượng sẽ trình dự thảo lần 1 để lấy ý kiến, dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt vào tháng 11 năm 2018.
2. Bộ Công Thương đã có một số văn bản báo cáo, chỉ đạo điều hành liên quan đến lĩnh vực phát triển điện mặt trời, cụ thể như sau:
- Văn bản số 8822/BCT-ĐL ngày 21 tháng 9 năm 2017 gửi Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các dự án điện mặt trời vào Quy hoạch phát triển điện lực, trong đó đề xuất thay đổi mục tiêu phát triển điện mặt trời đã được đề ra trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh theo hướng tăng tổng quy mô công suất điện mặt trời đến năm 2020, phù hợp với chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời và tình hình thực tế các dự án trình bổ sung quy hoạch.
- Văn bản số 6201/BCT-TCNL ngày 11 tháng 7 năm 2017 giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nghiên cứu tính toán ảnh hưởng của các dự án điện mặt trời đến hệ thống điện quốc gia (ảnh hưởng về điện áp, tần số, chất lượng điện năng và ổn định cung cấp điện) và đề xuất các giải pháp thực hiện để đảm bảo an toàn ổn định hệ thống điện khi đấu nối các dự án điện mặt trời vào hệ thống điện quốc gia. Hiện nay, EVN đã thuê tư vấn nước ngoài để nghiên cứu, dự kiến trong tháng 7 năm 2018 sẽ có kết quả tính toán và đề xuất giải pháp thực hiện.
- Văn bản số 3970/BCT-ĐL ngày 21 tháng 5 năm 2018 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị báo cáo tình hình thực hiện các dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực; rà soát dự án trên địa bàn đã và đang trình các cấp thẩm định, phê duyệt; thông báo tạm thời dừng thẩm định các dự án điện mặt trời riêng lẻ theo chỉ đạo tại Văn bản số 174/TB-VPCP và chờ ý kiến chỉ đạo tiếp theo của Thủ tướng Chính phủ.
- Bộ Công Thương đã và đang làm việc với một số tổ chức nước ngoài (như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, EU, GIZ, USAID,...) để giúp một số hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến tính toán khả năng hấp thụ công suất điện mặt trời của lưới điện, khả năng mở rộng lưới điện để đáp ứng việc giải tỏa công suất các dự án điện mặt trời; hỗ trợ kỹ thuật thí điểm xây dựng cơ chế đấu thầu, xây dựng, đầu tư dự án điện mặt trời hòa lưới điện quốc gia,... Các hỗ trợ kỹ thuật này sẽ giúp phân tích, đánh giá, đưa ra các định hướng, chính sách phát triển năng lượng tái tạo cho giai đoạn tiếp theo (sau ngày 30 tháng 6 năm 2019). Đồng thời, kết quả của các nghiên cứu là cơ sở để xem xét áp dụng trong quá trình xây dựng Quy hoạch điện VIII.
IX. Kiến nghị
Với các nội dung và phân tích nêu trên, trong khi thời hạn 30 tháng 6 năm 2019 (là thời hạn các dự án điện mặt trời được hưởng cơ chế theo Quyết định số 11/QĐ-TTg) không còn xa, để đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả của chính sách khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng tái tạo của Chính phủ (đặc biệt là điện mặt trời) bền vững, hiệu quả góp phần bổ sung nguồn cung cấp điện quốc gia, góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu giảm lượng phát thải CO2 của Việt Nam trong công ước khung liên hợp quốc COP21, Bộ Công Thương kiến nghị Thủ tướng Chính phủ một số nội dung như sau:
1. Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh có các dự án điện mặt trời khẩn trương rà soát quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác theo thẩm quyền để tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho các dự án năng lượng tái tạo đã được bổ sung quy hoạch, ưu tiên khu vực đất có giá trị kinh tế thấp và có tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo.
2. Đối với Bộ Công Thương
a) Tiếp tục thẩm định bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời riêng lẻ đã và đang được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trình để đảm bảo các nội dung quy định tại Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg và Thông tư số 16/2017/TT- BCT, cụ thể như sau:
(i) Đối với các dự án đã hoàn thành công tác thẩm định và đảm bảo các tiêu chí, nội dung theo yêu cầu tại Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg và Thông tư số 16/2017/TT-BCT: cho phép Bộ Công Thương phê duyệt (đối với các dự án có quy mô công suất không lớn hơn 50 MWp) và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với các dự án có quy mô công suất trên 50 MWp).
(ii) Đối với các dự án tại các tỉnh có tiềm năng nhưng chưa hoặc có ít dự án được bổ sung quy hoạch và thuận tiện trong việc đấu nối lưới điện cũng như có khả năng hỗ trợ cung cấp điện cho khu vực miền Nam (như Bình Phước, Long An, An Giang, Bà Rịa Vũng Tàu,...): đề nghị tiếp tục cho phép Bộ Công Thương thẩm định, xem xét phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(iii) Đối với các dự án khả năng đấu nối khó khăn và tiến độ khó đáp ứng vào vận hành năm 2019: cho phép Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt/trình phê duyệt cho giai đoạn từ năm 2020 trở đi, khi phụ tải khu vực tăng lên và lưới điện khu vực có khả năng đáp ứng giải tỏa công suất.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát các dự án nguồn điện từ năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời đã được bổ sung quy hoạch. Trong trường hợp các dự án không thực hiện triển khai theo phê duyệt, sẽ đề nghị kiên quyết thu hồi dự án để tránh ảnh hưởng đến các dự án khác trong quá trình xem xét bổ sung quy hoạch và đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
c) Giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam phối hợp Viện Năng lượng - Bộ Công Thương tính toán phương án giải tỏa công suất và đánh giá ảnh hưởng của các nguồn năng lượng tái tạo lên hệ thống, đề xuất các giải pháp.
Bộ Công Thương kính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP CÔNG SUẤT CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI ĐỀ NGHỊ BỔ SUNG QUY HOẠCH THEO TỈNH, THÀNH PHỐ
| Đã phê duyệt | Chưa phê duyệt | Tổng cộng | |||||||||
Tỉnh | Số lượng | Công suất dự kiến vận hành trước 2020 | Công suất vận hành từ 2020-2030 | Công suất tổng cộng | Số lượng | Công suất dự kiến vận hành trước 2020 | Công suất vận hành từ 2020-2030 | Công suất tổng cộng | Số lượng | Công suất dự kiến vận hành trước 2020 | Công suất vận hành từ 2020-2030 | Công suất tổng cộng |
Tổng cộng | 100 | 5,548.01 | 2,086 | 7,634.01 | 186 | 11,542.41 | 3,547 | 15,089.41 | 285 | 17,090.42 | 5,633 | 22,723.42 |
An Giang | 1 | 104.00 | 106 | 210.00 | 3 | 150.00 |
| 150.00 | 4 | 254.00 | 106 | 360.00 |
Bà Rịa Vũng Tàu | 5 | 266.00 | 30 | 296.00 |
|
|
| - | 5 | 266.00 | 30 | 296.00 |
Bến Tre |
|
|
| - | 4 | 140.00 |
| 140.00 | 4 | 140.00 |
| 140.00 |
Bình Định | 3 | 149.50 |
| 149.50 | 9 | 588.00 | 100 | 688.00 | 12 | 737.50 | 100 | 837.50 |
Bình Phước |
|
|
| - | 13 | 1,417.00 | 600 | 2,017.00 | 13 | 1,417.00 | 600 | 2,017.00 |
Bình Thuận | 21 | 1,068.21 | 150 | 1,218.21 | 46 | 2,904.53 |
| 2,904.53 | 67 | 3,972.74 | 150 | 4,122.74 |
Đà Nẵng |
|
|
| - | 1 | 5.00 |
| 5.00 | 1 | 5.00 |
| 5.00 |
Đắk Lắk | 4 | 180.00 |
| 180.00 | 11 | 1,148.00 | 2,800 | 3,948.00 | 15 | 1,328.00 | 2,800 | 4,128.00 |
Đắk Nông | 2 | 94.40 |
| 94.40 | 2 | 100.00 |
| 100.00 | 4 | 194.40 |
| 194.40 |
Gia Lai | 2 | 98.00 |
| 98.00 | 9 | 592.00 |
| 592.00 | 11 | 690.00 |
| 690.00 |
Hà Tĩnh | 1 | 50.00 |
| 50.00 | 2 | 58.00 |
| 58.00 | 3 | 108.00 |
| 108.00 |
Hậu Giang | 1 | 29.00 |
| 29.00 |
|
|
| - | 1 | 29.00 |
| 29.00 |
Kon Tum | 1 | 49.00 |
| 49.00 | 2 | 46.24 |
| 46.24 | 3 | 95.24 |
| 95.24 |
Khánh Hòa | 7 | 280.00 |
| 280.00 | 19 | 986.00 | 10 | 996.00 | 26 | 1,266.00 | 10 | 1,276.00 |
Lâm Đồng |
|
|
| - | 1 | 15.80 |
| 15.80 | 1 | 15.80 |
| 15.80 |
Long An | 3 | 140.00 |
| 140.00 | 8 | 444.50 |
| 444.50 | 11 | 584.50 |
| 584.50 |
Ninh Thuận | 26 | 1,603.90 | 150 | 1,753.90 | 20 | 1,096.10 | 37 | 1,133.10 | 46 | 2,700.00 | 187 | 2,887.00 |
Phú Yên | 6 | 445.00 |
| 445.00 | 10 | 586.80 |
| 586.80 | 16 | 1,031.80 |
| 1,031.80 |
Quảng Bình | 1 | 49.50 |
| 49.50 |
|
|
| - | 1 | 49.50 |
| 49.50 |
Quảng Nam |
|
|
| - | 1 | 200.00 |
| 200.00 | 1 | 200.00 |
| 200.00 |
Quảng Ngãi | 2 | 68.20 |
| 68.20 | 2 | 100.00 |
| 100.00 | 4 | 168.20 |
| 168.20 |
Quảng Trị |
|
|
| - | 3 | 149.50 |
| 149.50 | 3 | 149.50 |
| 149.50 |
Sóc Trăng |
|
|
| - | 5 | 138.00 |
| 138.00 | 5 | 138.00 |
| 138.00 |
Sơn La | 1 | 10.00 |
| 10.00 | 1 | 39.76 |
| 39.76 | 2 | 49.76 |
| 49.76 |
Tây Ninh | 8 | 654.00 | 1,650 | 2,304.00 | 8 | 300.00 |
| 300.00 | 16 | 954.00 | 1,650 | 2,604.00 |
Thanh Hóa | 2 | 75.00 |
| 75.00 | 3 | 255.89 |
| 255.89 | 5 | 330.89 |
| 330.89 |
Thừa Thiên Huế | 2 | 85.00 |
| 85.00 | 2 | 69.30 |
| 69.30 | 4 | 154.30 |
| 154.30 |
Vĩnh Long | 1 | 49.30 |
| 49.30 |
|
|
| - | 1 | 49.30 |
| 49.30 |
Bình Dương |
|
|
| - | 1 | 12.00 |
| 12.00 | 1 | 12.00 |
| 12.00 |
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI ĐÃ ĐƯỢC BỔ SUNG QUY HOẠCH
STT | Tên dự án ĐMT | Tỉnh | Quy mô công suất (MWp) | |||||
Công suất tổng cộng đến 2030 | Công suất dự kiến vận hành trước 2020 | Công suất vận hành từ 2020 - 2030 | ||||||
1 | ĐMT vùng hồ Dầu Tiếng | Tây Ninh | 2000 | 350 | 1650 | |||
2 | ĐMT Hồng Phong 1 | Bình Thuận | 250 | 250 |
| |||
3 | ĐMT Hòa Hội | Phú Yên | 215 | 215 |
| |||
4 | ĐMT Sao Mai | An Giang | 210 | 104 | 106 | |||
5 | ĐMT Trung Nam | Ninh Thuận | 204 | 204 |
| |||
6 | Sông Bình | Bình Thuận | 200 | 50 | 150 | |||
7 | ĐMT Xuân Thiên - Thuận Bắc | Ninh Thuận | 200 | 200 |
| |||
8 | Phước Thái | Ninh Thuận | 200 | 50 | 150 | |||
9 | ĐMT CMX, Ninh Thuận | Ninh Thuận | 168 | 168 |
| |||
10 | ĐMT KCN Châu Đức | Bà Rịa Vũng Tàu | 100 | 70 | 30 | |||
11 | ĐMT Đá Bạc 3 | Bà Rịa Vũng Tàu | 50 | 50 |
| |||
12 | ĐMT Đá Bạc 4 | Bà Rịa Vũng Tàu | 50 | 50 |
| |||
13 | ĐMT Fujiwara | Bình Định | 50 | 50 |
| |||
14 | Đầm Trà Ổ | Bình Định | 50 | 50 |
| |||
15 | ĐMT Vĩnh Hảo 6 | Bình Thuận | 50 | 50 |
| |||
16 | ĐMT Sơn Mỹ 3.1 | Bình Thuận | 50 | 50 |
| |||
17 | ĐMT Thuận Minh 2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
| |||
18 | ĐMT Bình An | Bình Thuận | 50 | 50 |
| |||
19 | ĐMT Srepok 1 | Đắk Lắk | 50 | 50 |
| |||
20 | ĐMT Long Thành 1 | Đắk Lắk | 50 | 50 |
| |||
21 | ĐMT Quang Minh | Đắk Lắk | 50 | 50 |
| |||
22 | ĐMT Cư Jut | Đắk Nông | 50 | 50 |
| |||
23 | Cẩm Hòa | Hà Tĩnh | 50 | 50 |
| |||
24 | ĐMT Điện lực miền Trung | Khánh Hòa | 50 | 50 |
| |||
25 | ĐMT AMI | Khánh Hòa | 50 | 50 |
| |||
26 | ĐMT KN Cam Lâm | Khánh Hòa | 50 | 50 |
| |||
27 | ĐMT Cam Lâm VN | Khánh Hòa | 50 | 50 |
| |||
28 | ĐMT Europlas, Long An | Long An | 50 | 50 |
| |||
29 | ĐMT TTC Đức Huệ 1 | Long An | 50 | 50 |
|
| ||
30 | ĐMT Gelex | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
31 | ĐMT Nhị Hà | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
32 | ĐMT Adani Phước Minh | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
33 | Hacom Ninh Thuận | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
34 | ĐMT Thiên Tân Solar Ninh Thuận | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
35 | ĐMT hồ Bầu Ngứ | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
36 | ĐMT Phước Hữu | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
37 | ĐMT SP Infra 1 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
38 | ĐMT Sinenergy | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
39 | ĐMT Mỹ Sơn | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
40 | ĐMT Ninh Phước 6.2 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
41 | ĐMT Mỹ Sơn - Hoàn Lộc Việt | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
42 | ĐMT Mỹ Sơn 2 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
43 | ĐMT BIM 3 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
| ||
44 | ĐMT Europlas, Phú Yên | Phú Yên | 50 | 50 |
|
| ||
45 | Thành Long Phú Yên | Phú Yên | 50 | 50 |
|
| ||
46 | ĐMT Thịnh Long AAA | Phú Yên | 50 | 50 |
|
| ||
47 | ĐMT Tân Châu 1 | Tây Ninh | 50 | 50 |
|
| ||
48 | ĐMT Hoàng Thái Gia | Tây Ninh | 50 | 50 |
|
| ||
49 | ĐMT HCG Tây Ninh | Tây Ninh | 50 | 50 |
|
| ||
50 | ĐMT Phong Điền II | Thừa Thiên Huế | 50 | 50 |
|
| ||
51 | Thuận Nam 12 | Ninh Thuận | 49.9 | 49.9 |
|
| ||
52 | ĐMTCát Hiệp, Bình Định | Bình Định | 49.5 | 49.5 |
|
| ||
53 | ĐMT Dohwa Lệ Thủy | Quảng Bình | 49.5 | 49.5 |
|
| ||
54 | ĐMT VNECO Vĩnh Long | Vĩnh Long | 49.3 | 49.3 |
|
| ||
55 | ĐMT Hàm Phú 2 | Bình Thuận | 49 | 49 |
|
| ||
56 | ĐMT Phan Lâm 2 | Bình Thuận | 49 | 49 |
|
| ||
57 | ĐMT Krong Pa | Gia Lai | 49 | 49 |
|
| ||
58 | ĐMT Krong Pa 2 | Gia Lai | 49 | 49 |
|
| ||
59 | ĐMT Sê San 4 | Kon Tum | 49 | 49 |
|
| ||
60 | ĐMT Thuận Nam 19 | Ninh Thuận | 49 | 49 |
|
| ||
61 | ĐMT Bình Nguyên | Quảng Ngãi | 49 | 49 |
|
| ||
62 | ĐMT Đá Bạc | Bà Rịa Vũng Tàu | 48 | 48 |
|
| ||
63 | ĐMT Đá Bạc 2 | Bà Rịa Vũng Tàu | 48 | 48 |
|
| ||
64 | ĐMT Hồng Phong 4 | Bình Thuận | 48 | 48 |
|
| ||
65 | ĐMT Hồng Phong 5.2 | Bình Thuận | 48 | 48 |
|
| ||
66 | ĐMT Hàm Kiệm | Bình Thuận | 48 | 48 |
|
| ||
67 | ĐMT TTC số 1 | Tây Ninh | 48 | 48 |
|
| ||
68 | ĐMT Đa Mi | Bình Thuận | 47.5 | 47.5 |
|
| ||
69 | ĐMT BP Solar 1 | Ninh Thuận | 46 | 46 |
|
| ||
70 | ĐMT TTC số 2 | Tây Ninh | 46 | 46 |
|
| ||
71 | ĐMT Phước Ninh | Ninh Thuận | 45 | 45 |
|
| ||
72 | ĐMT Ngọc Lặc | Thanh Hóa | 45 | 45 |
|
| ||
73 | ĐMT Trúc Sơn | Đắk Nông | 44.4 | 44.4 |
|
| ||
74 | ĐMT Phong Phú | Bình Thuận | 42 | 42 |
|
| ||
75 | ĐMT Mũi Né | Bình Thuận | 40 | 40 |
|
| ||
76 | ĐMT Eco Seido | Bình Thuận | 40 | 40 |
|
| ||
77 | ĐMT Sông Giang | Khánh Hòa | 40 | 40 |
|
| ||
78 | ĐMT BCG Băng Dương | Long An | 40 | 40 |
|
| ||
79 | ĐMT Xuân Thọ 1 | Phú Yên | 40 | 40 |
|
| ||
80 | ĐMT Xuân Thọ 2 | Phú Yên | 40 | 40 |
|
| ||
81 | ĐMT Phan Lâm | Bình Thuận | 36.72 | 36.72 |
|
| ||
82 | ĐMT Vĩnh Hảo 4 | Bình Thuận | 36 | 36 |
|
| ||
83 | ĐMT Vĩnh Tân 2 | Bình Thuận | 35 | 35 |
|
| ||
84 | ĐMT Phong Điền | Thừa Thiên Huế | 35 | 35 |
|
| ||
85 | Trang trại điện mặt trời BMT | Đắk Lắk | 30 | 30 |
|
| ||
86 | ĐMT Trung Sơn | Khánh Hòa | 30 | 30 |
|
| ||
87 | ĐMT Phước Hữu - Điện lực 1 | Ninh Thuận | 30 | 30 |
|
| ||
88 | ĐMT BIM | Ninh Thuận | 30 | 30 |
|
| ||
89 | Bách khoa Á Châu 1 | Tây Ninh | 30 | 30 |
|
| ||
90 | Trí Việt 1 | Tây Ninh | 30 | 30 |
|
| ||
91 | ĐMT Yên Định | Thanh Hóa | 30 | 30 |
|
| ||
92 | VSP Bình Thuận II | Bình Thuận | 29.99 | 29.99 |
|
| ||
93 | ĐMT Hậu Giang | Hậu Giang | 29 | 29 |
|
| ||
94 | ĐMT Bầu Zôn | Ninh Thuận | 25 | 25 |
|
| ||
95 | ĐMT Mộ Đức | Quảng Ngãi | 19.2 | 19.2 |
|
| ||
96 | ĐMT Sông Lũy | Bình Thuận | 14 | 14 |
|
| ||
97 | ĐMT Tuấn Ân | Khánh Hòa | 10 | 10 |
|
| ||
98 | ĐMT Mai Sơn | Sơn La | 10 | 10 |
|
| ||
99 | ĐMT Ninh Phước 6.1 | Ninh Thuận | 7 | 7 |
|
| ||
100 | ĐMT Vĩnh Tân giai đoạn 1 | Bình Thuận | 5 | 5 |
|
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI CHƯA ĐƯỢC BỔ SUNG QUY HOẠCH
STT | Tên dự án ĐMT | Tỉnh | Quy mô công suất (MWp) | ||
Công suất tổng cộng đến 2030 | Công suất dự kiến vận hành trước 2020 | Công suất vận hành từ 2020 - 2030 | |||
1 | ĐMT Xuân Thiện - EaSup | Đắk Lắk | 2000 | 600 | 1400 |
2 | ĐMT Rừng Xanh | Đắk Lắk | 1100 | 150 | 950 |
3 | ĐMT Lộc Ninh | Bình Phước | 800 | 750 | 50 |
4 | ĐMT Thái Phong | Bình Thuận | 500 | 500 |
|
5 | ĐMT AES | Đắk Lắk | 500 | 50 | 450 |
6 | ĐMT Phù Mỹ | Bình Định | 330 | 230 | 100 |
7 | ĐMT Vĩnh Hảo 8 | Bình Thuận | 320 | 320 |
|
8 | ĐMT Plei Pai | Gia Lai | 300 | 300 |
|
9 | ĐMT Thạnh Tây | Bình Phước | 260 |
| 260 |
10 | ĐMT BIM 2 | Ninh Thuận | 250 | 250 | 0 |
11 | ĐMT Hà Đô Bình Phước | Bình Phước | 200 | 200 |
|
12 | ĐMT Ninh Phước | Bình Phước | 200 |
| 200 |
13 | ĐMT trên hồ Phú Ninh | Quảng Nam | 200 | 200 |
|
14 | ĐMT Long Sơn | Khánh Hòa | 170 | 170 |
|
15 | Thanh Hóa 1 | Thanh Hóa | 160 | 160 |
|
16 | ĐMT Lộc Tấn | Bình Phước | 150 | 150 |
|
17 | ĐMT xanh Sông Cầu | Phú Yên | 150 | 150 |
|
18 | ĐMT GAIA | Long An | 100.5 | 100.5 |
|
19 | ĐMT KN Vạn Ninh | Khánh Hòa | 100 | 100 |
|
20 | ĐMT VPE Ninh Hòa | Khánh Hòa | 100 | 100 |
|
21 | ĐMT SP Infra 2 | Ninh Thuận | 100 | 100 |
|
22 | ĐMT Phú Yên | Phú Yên | 100 | 100 |
|
23 | ĐMT Kang Nam | Bình Phước | 90 |
| 90 |
24 | ĐMT An Cư | An Giang | 50 | 50 |
|
25 | ĐMT Văn Giáo 1 | An Giang | 50 | 50 |
|
26 | ĐMT Văn Giáo 2 | An Giang | 50 | 50 |
|
27 | ĐMT VPL Bến Tre | Bến Tre | 50 | 50 |
|
28 | ĐMT Thành Long, Bình Định | Bình Định | 50 | 50 |
|
29 | ĐMT Mỹ Châu | Bình Định | 50 | 50 |
|
30 | Hoài Đức | Bình Định | 50 | 50 |
|
31 | Hoài Thanh | Bình Định | 50 | 50 |
|
32 | ĐMT Lộc Thịnh 1-1 | Bình Phước | 50 | 50 |
|
33 | ĐMT Thác Mơ | Bình Phước | 50 | 50 |
|
34 | ĐMT Hải Lý Bình Phước | Bình Phước | 50 | 50 |
|
35 | Hồng Phong 3.3 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
36 | Hồng Phong 10.1 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
37 | Hồng Phong 10.2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
38 | Hồng Phong 1.4 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
39 | Hồng Phong 2.2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
40 | ĐMT Hồng Phong 1.2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
41 | ĐMT Hồng Liêm 1 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
42 | ĐMT Hồng Liêm 2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
43 | ĐMT Hồng Liêm 6.1 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
44 | ĐMT Hồng Liêm 3 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
45 | ĐMT Tân Đức 2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
46 | ĐMT Hàm Cường | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
47 | ĐMT Hồng Liêm 11 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
48 | ĐMT Thuận Minh 1 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
49 | ĐMT Hồng Phong 11.1 | Binh Thuận | 50 | 50 |
|
50 | ĐMT Hồng Phong 11.2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
51 | ĐMT Hồng Liêm 8 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
52 | ĐMT Hồng Liêm 10 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
53 | Hồng Phong 7 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
54 | Phú Lạc 2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
55 | Hòa Thắng 3.1 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
56 | Hòa Thắng 3.2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
57 | Hòa Thắng 3.3 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
58 | Hòa Thắng 4.2 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
59 | ĐMT Hồng Phong 5.1 | Bình Thuận | 50 | 50 |
|
60 | ĐMT Hòa Phú I, II | Đắk Lắk | 50 | 50 |
|
61 | ĐMT Hòa Sơn Đắk Lắk | Đắk Lắk | 50 | 50 |
|
62 | ĐMT Srepok 3 | Đắk Lắk | 50 | 50 |
|
63 | ĐMT Ia Lop | Đắk Lắk | 50 | 50 |
|
64 | ĐMT Buôn Kuôp | Đắk Lắk | 50 | 50 |
|
65 | ĐMT KrôngNô 1,2 | Đắk Nông | 50 | 50 |
|
66 | ĐMT Eapo 1 | Đắk Nông | 50 | 50 |
|
67 | ĐMT la O | Gia Lai | 50 | 50 |
|
68 | ĐMT hồ Suối Trầu | Khánh Hòa | 50 | 50 |
|
69 | ĐMT hồ Hoa Sơn | Khánh Hòa | 50 | 50 |
|
70 | ĐMT Diên Sơn | Khánh Hòa | 50 | 50 |
|
71 | ĐMT Tiên Du | Khánh Hòa | 50 | 50 |
|
72 | ĐMT Thuận Phước | Khánh Hòa | 50 | 50 |
|
73 | Solar Power Kiều Thi Germany | Khánh Hòa | 50 | 50 |
|
74 | Solar Kiều Thi Khánh Hòa | Khánh Hòa | 50 | 50 |
|
75 | Solar Park 1 | Long An | 50 | 50 |
|
76 | Solar Park 2 | Long An | 50 | 50 |
|
77 | Solar Park 3 | Long An | 50 | 50 |
|
78 | Solar Park 4 | Long An | 50 | 50 |
|
79 | ĐMT Tân Thạnh | Long An | 50 | 50 |
|
80 | ĐMT TTC Nhị Hà | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
81 | ĐMT Phước Trung | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
82 | Ninh Phước - Ninh Thuận | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
83 | Phước Dinh T&T 1 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
84 | SCR Ninh Thuận | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
85 | Thuận Nam - Trung Nam | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
86 | Thuận Nam - Đức Long | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
87 | ĐMT Mỹ Sơn 1 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
88 | ĐMT hồ Núi Một 1 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
89 | ĐMT Phước Hữu 2 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
90 | ĐMT Ninh Sơn 6 | Ninh Thuận | 50 | 50 |
|
91 | ĐMT Long Phụng | Phú Yên | 50 | 50 |
|
92 | ĐMT YBM-HII | Phú Yên | 50 | 50 |
|
93 | ĐMT Thành An | Phú Yên | 50 | 50 |
|
94 | Solar Phú Yên | Phú Yên | 50 | 50 |
|
95 | ĐMT Đầm Nước Mặn | Quảng Ngãi | 50 | 50 |
|
96 | ĐMT Đầm An Khê | Quảng Ngãi | 50 | 50 |
|
97 | ĐMT Gio Thành 1 | Quảng Trị | 50 | 50 |
|
98 | ĐMT Gio Thành 2 | Quảng Trị | 50 | 50 |
|
99 | ĐMT Huỳnh Kỳ | Sóc Trăng | 50 | 50 |
|
100 | ĐMT Suối Ngô 1 | Tây Ninh | 50 | 50 |
|
101 | ĐMT Suối Ngô 2 | Tây Ninh | 50 | 50 |
|
102 | ĐMT Tân Hòa | Tây Ninh | 50 | 50 |
|
103 | Hồng Phong 3.1 | Bình Thuận | 49.9 | 49.9 |
|
104 | ĐMT LIG Quảng Trị | Quảng Trị | 49.5 | 49.5 |
|
105 | ĐMT TTC-Tây Sơn 1 | Bình Định | 49 | 49 |
|
106 | ĐMT Ta Ta Bình Định | Bình Định | 49 | 49 |
|
107 | ĐMT Đồng Xoài | Bình Phước | 49 | 49 |
|
108 | ĐMT Hồng Liêm | Bình Thuận | 49 | 49 |
|
109 | ĐMT Bình Tân | Bình Thuận | 49 | 49 |
|
110 | ĐMT Sông Bình 4 | Bình Thuận | 49 | 49 |
|
111 | ĐMT Sông Bình 5 | Bình Thuận | 49 | 49 |
|
112 | ĐMT Hàm Phú 1 | Bình Thuận | 49 | 49 |
|
113 | ĐMT Bình Tân 1 | Bình Thuận | 49 | 49 |
|
114 | ĐMT Trang Đức | Gia Lai | 49 | 49 |
|
115 | ĐMT Gia Lâm - la Sruom | Gia Lai | 49 | 49 |
|
116 | ĐMT TTC Đức Huệ 2 | Long An | 49 | 49 |
|
117 | ĐMT Hòa Xuân Đông | Phú Yên | 49 | 49 |
|
118 | ĐMT Hòa Thắng 2 | Bình Thuận | 48.173 | 48.173 |
|
119 | ĐMT Tata Bình Phước | Bình Phước | 48 | 48 |
|
120 | Hồng Phong 3.5 | Bình Thuận | 48 | 48 |
|
121 | ĐMT Hồng Phong 2.1 | Bình Thuận | 48 | 48 |
|
122 | ĐMT Hồng Liêm 9 | Bình Thuận | 48 | 48 |
|
123 | ĐMT Buôn Đôn | Đắk Lắk | 48 | 48 |
|
124 | ĐMT Bác Ái 3 | Ninh Thuận | 48 | 48 |
|
125 | ĐMT Cẩm Thủy | Thanh Hóa | 48 | 48 |
|
126 | Đồng Thịnh | Thanh Hóa | 47.886 | 47.886 |
|
127 | ĐMT Hàm Kiệm 1 | Bình Thuận | 46 | 46 |
|
128 | ĐMT Ninh Sim Hà Đô | Khánh Hòa | 45 | 45 |
|
129 | ĐMT kết hợp nông nghiệp Ninh Tân | Khánh Hòa | 45 | 45 |
|
130 | ĐMT Red Sun, Long An | Long An | 45 | 45 |
|
131 | ĐMT Sông Ba | Phú Yên | 45 | 45 |
|
132 | ĐMT Chư Gru 1 | Gia Lai | 43.1 | 43.1 |
|
133 | ĐMT Phú Khê | Phú Yên | 40.8 | 40.8 |
|
134 | ĐMT Tân Long | Bình Phước | 40 | 40 |
|
135 | ĐMT Hồng Phong 9 | Bình Thuận | 40 | 40 |
|
136 | Phú Lạc 4 | Bình Thuận | 40 | 40 |
|
137 | ĐMT Chư Ngọc | Gia Lai | 40 | 40 |
|
138 | ĐMT Ninh Sim | Khánh Hòa | 40 | 40 |
|
139 | ĐMT An Việt | Khánh Hòa | 40 | 40 |
|
140 | ĐMT Sa Thầy | Kon Tum | 40 | 40 |
|
141 | ĐMT Bắc Ái 2 | Ninh Thuận | 40 | 40 |
|
142 | Phong Hòa | Thừa Thiên Huế | 40 | 40 |
|
143 | ĐMT Sơn La | Sơn La | 39.76 | 39.76 |
|
144 | ĐMT Phan Sơn | Bình Thuận | 39 | 39 |
|
145 | Hồng Phong 3.4 | Bình Thuận | 38.954 | 38.954 |
|
146 | ĐMT Thuận Nam 21 | Ninh Thuận | 35.1 | 35.1 |
|
147 | ĐMT Vĩnh Hảo 5 | Bình Thuận | 35 | 35 |
|
148 | Solar Farm Nhơn Hải | Ninh Thuận | 35 | 15 | 20 |
149 | ĐMT Ninh Hòa 1 | Khánh Hòa | 33 | 33 |
|
150 | ĐMT An Điền | Bến Tre | 30 | 30 |
|
151 | ĐMT Thới Thuận | Bến Tre | 30 | 30 |
|
152 | TTC Bến Tre | Bến Tre | 30 | 30 |
|
153 | ĐMT TTC-Tây Sơn 2 | Bình Định | 30 | 30 |
|
154 | ĐMT Tây Sơn | Bình Định | 30 | 30 |
|
155 | ĐMT MT1 | Bình Phước | 30 | 30 |
|
156 | ĐMT Bình An 2 | Bình Thuận | 30 | 30 |
|
157 | ĐMT Jang Pông | Đắk Lắk | 30 | 30 |
|
158 | ĐMT Tân Sơn | Ninh Thuận | 30 | 13 | 17 |
159 | ĐMT Tata Sóc Trăng | Sóc Trăng | 30 | 30 |
|
160 | ĐMT Mỏ Ó | Sóc Trăng | 30 | 30 |
|
161 | Bách khoa Á Châu 2 | Tây Ninh | 30 | 30 |
|
162 | Trí Việt 2 | Tây Ninh | 30 | 30 |
|
163 | Minh Việt 2 | Tây Ninh | 30 | 30 |
|
164 | Minh Việt 1 | Tây Ninh | 30 | 30 |
|
165 | ĐMT Thành Long | Tây Ninh | 30 | 30 |
|
166 | ĐMT Tân Xuân | Bình Thuận | 29.5 | 29.5 |
|
167 | ĐMT Điền Môn | Thừa Thiên Huế | 29.3 | 29.3 |
|
168 | Cẩm Hưng | Hà Tĩnh | 29 | 29 |
|
169 | Sơn Quang | Hà Tĩnh | 29 | 29 |
|
170 | ĐMT Ayun Pa | Gia Lai | 25 | 25 |
|
171 | ĐMT Tuấn Ân Ninh Trung | Khánh Hòa | 25 | 15 | 10 |
172 | ĐMT tại xã Ninh Tân | Khánh Hòa | 25 | 25 |
|
173 | ĐMT Bác Ái 3B | Ninh Thuận | 25 | 25 |
|
174 | ĐMT Chư Gru 2 | Gia Lai | 23.9 | 23.9 |
|
175 | ĐMT Buôn Joong | Đắk Lắk | 20 | 20 |
|
176 | ĐMT Bác Ái 3A | Ninh Thuận | 20 | 20 |
|
177 | ĐMT Mỹ Tú | Sóc Trăng | 18 | 18 |
|
178 | ĐMT Đa Dâng 2 | Lâm Đồng | 15.8 | 15.8 |
|
179 | ĐMT Tuấn Ân Ninh Đa | Khánh Hòa | 15 | 15 |
|
180 | ĐMT Bàu Bàng | Bình Dương | 12 | 12 |
|
181 | ĐMT la Rsươm - Bitexco - TôNa | Gia Lai | 12 | 12 |
|
182 | ĐMT Châu Thành | Sóc Trăng | 10 | 10 |
|
183 | ĐMT EakrongRou | Khánh Hòa | 8 | 8 |
|
184 | ĐMT Đăk Bla | Kon Tum | 6.237 | 6.237 |
|
185 | ĐMT Khánh Sơn | Đà Nẵng | 5 | 5 |
|
186 | ĐMT Hòa Quang Bắc | Phú Yên | 2 | 2 |
|
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây