Công văn 4614/BCT-ĐL 2018 Tình hình phát triển điện mặt trời

thuộc tính Công văn 4614/BCT-ĐL

Công văn 4614/BCT-ĐL của Bộ Công Thương về việc báo cáo tình hình phát triển điện mặt trời
Cơ quan ban hành: Bộ Công Thương
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:4614/BCT-ĐL
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Hoàng Quốc Vượng
Ngày ban hành:11/06/2018
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Công nghiệp, Điện lực

tải Công văn 4614/BCT-ĐL

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

Số: 4614/BCT-ĐL
V/v: Báo cáo tình hình phát triển điện mặt trời

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2018

 

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

 

Thực hiện chỉ đạo tại Văn bản số 174/TB-VPCP ngày 10 tháng 5 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về bổ sung một số dự án nhà máy điện mặt trời vào Quy hoạch điện VII điều chỉnh theo đề nghị của Bộ Công Thương (Văn bản số 174/TB-VPCP); yêu cầu rà soát toàn diện Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đặc biệt vấn đề quy mô phát triển nguồn điện mặt trời theo các mốc quy hoạch tại Văn bản số 530/TB-VPCP ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc họp về đề nghị bổ sung các dự án điện mặt trời vào Quy hoạch điện VII điều chỉnh (Văn bản số 530/TB-VPCP).

Bộ Công Thương kính báo cáo Thủ tướng Chính phủ một số nội dung sau:

I. Mục tiêu quy hoạch và chính sách phát triển điện mặt trời

Mục tiêu phát triển điện mặt trời trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh: Công suất lắp đặt điện mặt trời tăng lên khoảng 850 MW vào năm 2020; khoảng 4.000 MW vào năm 2025 và khoảng 12.000 MW vào năm 2030.

Về chính sách: Ngày 11 tháng 4 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam (Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg). Sau đó, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 16/2017/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2017 quy định về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời (Thông tư số 16/2017/TT-BCT), có hiệu lực từ ngày 26 tháng 10 năm 2017.

II. Các tiêu chí xem xét thẩm định, phê duyệt bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời

Căn cứ các chính sách khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời, trên cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, một số tiêu chí cơ bản được sử dụng trong quá trình xem xét thẩm định, phê duyệt bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời bao gồm:

- Cường độ bức xạ mặt trời tại khu vực dự án đề xuất bổ sung quy hoạch.

- Sự phù hợp của dự án đề xuất với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, trong đó đặc biệt lưu ý đến việc tránh sử dụng đất rừng (nhất là rừng tự nhiên), khu vực khai thác và dự trữ khoáng sản (như titan).

- Hiệu quả sử dụng đất của dự án đề xuất.

- Năng lực tài chính, kinh nghiệm của Nhà đầu tư.

- Sự thuận lợi của phương án đấu nối với hệ thống điện quốc gia.

III. Về việc rà soát toàn diện Quy hoạch điện VII điều chỉnh, đặc biệt vấn đề quy mô phát triển nguồn điện mặt trời theo các mốc quy hoạch theo yêu cầu tại Văn bản số 530/TB-VPCP

Cập nhật tiến độ nguồn điện theo Quy hoạch điện VII điều chỉnh cho thấy phần lớn các nguồn nhiệt điện chậm tiến độ 1-2 năm, đặc biệt các nguồn nhiệt điện than miền Nam dự kiến vào năm 2018-2021 như Long Phú I, Sông Hậu I, Sông Hậu II; Nhiệt điện Long Phú III hiện tại chưa lập FS và chưa có chủ đầu tư thay thế PVN nên chưa xác định được tiến độ; Nhiệt điện Ô Môn III, IV và các nhà máy điện sử dụng khí từ mỏ Cá Voi Xanh có nguy cơ trễ tiến độ so với quy hoạch do chưa thể xác định chính xác thời điểm khí từ Lô B và mỏ Cá Voi Xanh cập bờ,... Ngoài ra, Việt Nam đã quyết định dừng đầu tư nhà máy điện (NMĐ) hạt nhân Ninh Thuận giai đoạn đến 2030. Các tính toán cân bằng cung cầu cho thấy có khả năng xảy ra thiếu điện cho hệ thống điện miền Nam, cần thiết phải tính toán bổ sung các nguồn điện mới để đảm bảo cung ứng điện năng toàn quốc.

Có khá nhiều hướng đề xuất phát triển nguồn điện của các nhà đầu tư để thay thế cho NMĐ hạt nhân và đảm bảo cân đối cung cầu trong giai đoạn tới như: phát triển nguồn năng lượng tái tạo (đặc biệt là năng lượng mặt trời); nhập khẩu điện từ các nước láng giềng; đẩy sớm các nguồn nhiệt điện và đưa thêm các nguồn nhiệt điện mới đang được đề xuất.

Báo cáo mới nhất của Viện Năng lượng đã thực hiện tính toán cân đối cung cầu và đề xuất quy mô các loại hình nguồn điện cần tăng thêm theo từng năm, trong đó có kịch bản xem xét bổ sung nguồn năng lượng tái tạo để đảm bảo cung ứng điện năng toàn quốc (có cập nhật tiến độ các nguồn điện đến thời điểm hiện tại và không đẩy sớm các nguồn nhiệt điện).

Theo đó, Báo cáo đề xuất tăng nguồn điện mặt tri vào vận hành năm 2020 lên 6.500 MW. Quy mô công suất điện mặt trời đề xuất vào năm 2021 là 10.000 MW, vào năm 2025 là 11.600 MW và vào năm 2030 là 18.700 MW ln hơn nhiều so với mục tiêu đề ra trong quy hoạch đã phê duyệt (tương ứng các năm 2020, 2025 và 2030 là 850 MW, 4000 MW và 12.000 MW).

Kịch bản này sẽ có chi phí cao hơn khoảng 0,6% so với kịch bản kết hợp đẩy sớm các nguồn nhiệt điện, mua điện từ các nước láng giềng và đưa thêm các nhà máy nhiệt điện vào hệ thống. Mặc dù vậy, hàng năm lượng CO2 phát thải sẽ giảm 2-4% góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu giảm lượng phát thải CO2 của Việt Nam trong công ước khung liên hợp quốc COP21.

IV. Cập nhật tình hình bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời

Tính đến ngày 10 tháng 6 năm 2018, Bộ Công Thương đã nhận được các đề xuất bổ sung quy hoạch của Ủy ban nhân dân các tỉnh tổng cộng 285 dự án điện mặt trời với tổng công suất là 22.723,42 MWp (tương đương khoảng 19.300 MW), trong đó đã được Thủ tướng Chính phủ/BCông Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch 100 dự án với tổng công suất là 7.634,01 MWp (tương đương 6.490 MW), chia theo giai đoạn như sau:

- Công sut đề nghị bổ sung quy hoạch trước năm 2020 là 17.090,42 MWp (tương đương khoảng 14.500 MW), trong đó đã được Thủ tướng Chính phủ/B Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch là 5.548,01 MWp (tương đương 4.720 MW), cụ thể:

+ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch 1.661 MWp (tương đương khoảng 1.410 MW).

+ Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch 3.887,01 MWp (tương đương khoảng 3.310 MW).

- Công suất đề nghị bổ sung quy hoạch sau năm 2020 là 5.633 MWp (tương đương 4.790 MW), trong đó đã được Thủ tướng Chính phủ/BCông Thương phê duyệt là 2.086 MWp (tương đương 1.770 MW), cụ thể:

+ Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung quy hoạch: 2.086 MWp (tương đương khoảng 1.770 MW),

+ Bộ Công Thương phê duyệt bổ sung quy hoạch: 0 MWp.

Chi tiết quy mô công suất các dự án điện mặt trời theo từng tỉnh và theo giai đoạn như Phụ lục 1; Danh mục các dự án điện mặt trời đã được bổ sung quy hoạch xem tại Phụ lục 2; Danh mục các dự án điện mặt trời đang trình bổ sung quy hoạch xem tại Phụ lục 3 kèm theo.

V. Tình hình bổ sung quy hoạch của một số tỉnh có công suất điện mặt trời đề nghị bổ sung lớn

1. Tỉnh Ninh Thuận: Tổng số các dự án do UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch là 46 dự án, tổng công suất 2.887 MWp, tức khoảng 2.450 MW, trong đó số dự án đã được bổ sung quy hoạch là 26 dự án, tổng công suất 1.753,9 MWp, tương đương khoảng 1.490 MW.

2. Tỉnh Bình Thuận: Tổng số các dự án do UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch là 67 dự án, tổng công suất 4.122,74 MWp, tức khoảng 3.500 MW, trong đó số dự án đã được bổ sung quy hoạch là 21 dự án, tổng công suất 1.218,21 MWp, tương đương khoảng 1.030 MW.

3. Tỉnh Đắk Lắk: Tổng số các dự án do UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch là 15 dự án, tổng công suất 4.128 MWp, tức khoảng 3.510 MW, trong đó sdự án đã được bổ sung quy hoạch là 4 dự án, tổng công suất 180 MWp, tương đương khoảng 150 MW.

4. Tỉnh Tây Ninh: Tổng số các dự án do UBND tỉnh đề nghị bổ sung quy hoạch là 16 dự án, tổng công suất 2.604 MWp, tức khoảng 2.210 MW, trong đó sdự án đã được bổ sung quy hoạch là 8 dự án, tổng công suất 2,304 MWp, tương đương khoảng 1.960 MW.

VI. Tính đáp ứng của hạ tầng hệ thống điện đối với các tỉnh có quy mô công suất điện mặt trời đề nghị bổ sung quy hoạch lớn

Theo kết quả tính toán sơ bộ của Viện Năng lượng về tính đáp ứng của lưới điện khu vực (đặc biệt là các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận) đến năm 2025 cho thấy:

- Các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận: tính cả quy mô các dự án điện gió đã được bổ sung quy hoạch, lưới điện khu vực không còn khả năng hấp thụ thêm công suất. Mặt khác, lưới điện 110 kV của khu vực khá yếu, trong khi các dự án điện mặt trời chủ yếu đấu nối vào lưới điện này, gây quá tải cục bộ một số điểm.

- Tỉnh Đắk Lắk: trường hợp các dự án đang trình Thủ tướng Chính phủ được đồng ý bổ sung quy hoạch (Xuân Thiện EaSup, Rừng Xanh) thì lưới điện khu vực không còn khả năng hấp thụ thêm (thậm chí nếu không phân kỳ đầu tư các dự án hợp lý sẽ gây quá tải hệ thống).

- Tỉnh Phú Yên: khả năng hấp thụ thêm công suất là khó khăn, do lưới điện 220, 110 kV khu vực khá yếu. Các tỉnh Tây Ninh, Gia Lai: có nguy cơ quá tải cục bộ lưới điện 110 kV nếu tiếp tục bổ sung quy hoạch thêm các dự án điện mặt trời.

- Các tỉnh có khả năng hấp thụ thêm công suất nguồn điện mặt trời: Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, An Giang, Bình Phước,...

VII. Về vấn đề đồng bộ giữa bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời riêng lẻ (bổ sung vào quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố) với quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia

Một trong những nội dung tại Văn bản số 174/TB-VPCP yêu cầu trong khi chưa hoàn thành Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia, đối với các dự án điện mặt trời Bộ Công Thương đang thẩm định, Bộ Công Thương rà soát để đưa vào xem xét đồng bộ trong Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia.

Tuy nhiên, Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia chủ yếu tập trung vào xác định tiềm năng các khu vực có khả năng phát triển điện mặt trời và sơ bộ khả năng đấu nối. Việc đấu nối giải tỏa công suất và các tính toán ảnh hưởng đến hệ thống (ổn định, an toàn, chất lượng cung cấp điện) cần được xem xét chi tiết, đồng bộ với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và quy hoạch phát triển điện lực các tỉnh, thành phố.

VIII. Các công việc đã và đang triển khai liên quan đến quy hoạch điện mặt trời

1. Về Đề án Quy hoạch phát triển điện mặt trời quốc gia: Viện Năng lượng đang triển khai lập Đề án. Kế hoạch tháng 7 năm 2018, Viện Năng lượng sẽ trình dự thảo ln 1 để lấy ý kiến, dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt vào tháng 11 năm 2018.

2. Bộ Công Thương đã có một số văn bản báo cáo, chỉ đạo điều hành liên quan đến lĩnh vực phát triển điện mặt trời, cụ thể như sau:

- Văn bản số 8822/BCT-ĐL ngày 21 tháng 9 năm 2017 gửi Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung các dự án điện mặt trời vào Quy hoạch phát triển điện lực, trong đó đề xuất thay đổi mục tiêu phát triển điện mặt trời đã được đề ra trong Quy hoạch điện VII điều chỉnh theo hướng tăng tổng quy mô công suất điện mặt trời đến năm 2020, phù hợp với chính sách khuyến khích phát triển điện mặt trời và tình hình thực tế các dự án trình bổ sung quy hoạch.

- Văn bản số 6201/BCT-TCNL ngày 11 tháng 7 năm 2017 giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nghiên cứu tính toán ảnh hưởng của các dự án điện mặt trời đến hệ thống điện quốc gia (ảnh hưởng về điện áp, tần số, chất lượng điện năng và ổn định cung cấp điện) và đề xuất các giải pháp thực hiện để đảm bảo an toàn ổn định hệ thng điện khi đấu nối các dự án điện mặt trời vào hệ thống điện quốc gia. Hiện nay, EVN đã thuê tư vấn nước ngoài để nghiên cứu, dự kiến trong tháng 7 năm 2018 sẽ có kết quả tính toán và đề xuất giải pháp thực hiện.

- Văn bản số 3970/BCT-ĐL ngày 21 tháng 5 năm 2018 gửi Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị báo cáo tình hình thực hiện các dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực; rà soát dự án trên địa bàn đã và đang trình các cấp thẩm định, phê duyệt; thông báo tạm thời dừng thẩm định các dự án điện mặt trời riêng lẻ theo chỉ đạo tại Văn bản số 174/TB-VPCP và chờ ý kiến chỉ đạo tiếp theo của Thủ tướng Chính phủ.

- Bộ Công Thương đã và đang làm việc với một số tổ chức nước ngoài (như Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, EU, GIZ, USAID,...) để giúp một số hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến tính toán khả năng hấp thụ công suất điện mặt trời của lưới điện, khả năng mở rộng lưới điện để đáp ứng việc giải tỏa công suất các dự án điện mặt trời; hỗ trợ kỹ thuật thí điểm xây dựng cơ chế đấu thầu, xây dựng, đầu tư dự án điện mặt trời hòa lưới điện quốc gia,... Các hỗ trợ kỹ thuật này sẽ giúp phân tích, đánh giá, đưa ra các định hướng, chính sách phát triển năng lượng tái tạo cho giai đoạn tiếp theo (sau ngày 30 tháng 6 năm 2019). Đồng thời, kết quả của các nghiên cứu là cơ sở để xem xét áp dụng trong quá trình xây dựng Quy hoạch điện VIII.

IX. Kiến nghị

Với các nội dung và phân tích nêu trên, trong khi thời hạn 30 tháng 6 năm 2019 (là thời hạn các dự án điện mặt trời được hưởng cơ chế theo Quyết định số 11/QĐ-TTg) không còn xa, để đảm bảo tính công khai, minh bạch, hiệu quả của chính sách khuyến khích phát triển các nguồn năng lượng tái tạo của Chính phủ (đặc biệt là điện mặt trời) bền vững, hiệu quả góp phần bổ sung nguồn cung cấp điện quốc gia, góp phần đảm bảo thực hiện mục tiêu giảm lượng phát thải CO2 của Việt Nam trong công ước khung liên hợp quốc COP21, Bộ Công Thương kiến nghị Thủ tướng Chính phủ một số nội dung như sau:

1. Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh có các dự án điện mặt trời khẩn trương rà soát quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác theo thẩm quyền để tiến hành thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho các dự án năng lượng tái to đã được bổ sung quy hoạch, ưu tiên khu vực đất có giá trị kinh tế thấp và có tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo.

2. Đối với Bộ Công Thương

a) Tiếp tục thẩm định bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời riêng lẻ đã và đang được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trình để đảm bảo các nội dung quy định tại Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg và Thông tư số 16/2017/TT- BCT, cụ thể như sau:

(i) Đối với các dự án đã hoàn thành công tác thẩm định và đảm bảo các tiêu chí, nội dung theo yêu cầu tại Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg và Thông tư số 16/2017/TT-BCT: cho phép Bộ Công Thương phê duyệt (đối với các dự án có quy mô công suất không lớn hơn 50 MWp) và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với các dự án có quy mô công suất trên 50 MWp).

(ii) Đối với các dự án tại các tỉnh có tiềm năng nhưng chưa hoặc có ít dự án được bổ sung quy hoạch và thuận tiện trong việc đấu nối lưới điện cũng như có khả năng hỗ trợ cung cấp điện cho khu vực miền Nam (như Bình Phước, Long An, An Giang, Bà Rịa Vũng Tàu,...): đề nghị tiếp tục cho phép Bộ Công Thương thẩm định, xem xét phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

(iii) Đối với các dự án khả năng đấu nối khó khăn và tiến độ khó đáp ứng vào vận hành năm 2019: cho phép Bộ Công Thương thẩm định, phê duyệt/trình phê duyệt cho giai đoạn từ năm 2020 trở đi, khi phụ tải khu vực tăng lên và lưới điện khu vực có khả năng đáp ứng giải tỏa công suất.

b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát các dự án nguồn điện từ năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện mặt trời đã được bổ sung quy hoạch. Trong trường hợp các dự án không thực hiện triển khai theo phê duyệt, sẽ đề nghị kiên quyết thu hồi dự án để tránh ảnh hưởng đến các dự án khác trong quá trình xem xét bổ sung quy hoạch và đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.

c) Giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam phối hợp Viện Năng lượng - Bộ Công Thương tính toán phương án giải tỏa công suất và đánh giá ảnh hưởng của các nguồn năng lượng tái tạo lên hệ thống, đề xuất các giải pháp.

Bộ Công Thương kính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
-
PTTgCP Trịnh Đình Dũng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Lưu: VT, ĐL (KH&QH-t).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG





Hoàng Quốc Vượng

 

PHỤ LỤC 1

TỔNG HỢP CÔNG SUẤT CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI ĐỀ NGHỊ BỔ SUNG QUY HOẠCH THEO TỈNH, THÀNH PHỐ

 

 

Đã phê duyệt

Chưa phê duyệt

Tổng cộng

Tỉnh

Số lượng

Công suất dự kiến vận hành trước 2020

Công suất vận hành từ 2020-2030

Công suất tổng cộng

Số lượng

Công suất dự kiến vận hành trước 2020

Công suất vận hành từ 2020-2030

Công suất tổng cộng

Số lượng

Công suất dự kiến vận hành trước 2020

Công suất vận hành từ 2020-2030

Công suất tổng cộng

Tổng cộng

100

5,548.01

2,086

7,634.01

186

11,542.41

3,547

15,089.41

285

17,090.42

5,633

22,723.42

An Giang

1

104.00

106

210.00

3

150.00

 

150.00

4

254.00

106

360.00

Bà Rịa Vũng Tàu

5

266.00

30

296.00

 

 

 

-

5

266.00

30

296.00

Bến Tre

 

 

 

-

4

140.00

 

140.00

4

140.00

 

140.00

Bình Định

3

149.50

 

149.50

9

588.00

100

688.00

12

737.50

100

837.50

Bình Phước

 

 

 

-

13

1,417.00

600

2,017.00

13

1,417.00

600

2,017.00

Bình Thun

21

1,068.21

150

1,218.21

46

2,904.53

 

2,904.53

67

3,972.74

150

4,122.74

Đà Nẵng

 

 

 

-

1

5.00

 

5.00

1

5.00

 

5.00

Đắk Lắk

4

180.00

 

180.00

11

1,148.00

2,800

3,948.00

15

1,328.00

2,800

4,128.00

Đắk Nông

2

94.40

 

94.40

2

100.00

 

100.00

4

194.40

 

194.40

Gia Lai

2

98.00

 

98.00

9

592.00

 

592.00

11

690.00

 

690.00

Hà Tĩnh

1

50.00

 

50.00

2

58.00

 

58.00

3

108.00

 

108.00

Hậu Giang

1

29.00

 

29.00

 

 

 

-

1

29.00

 

29.00

Kon Tum

1

49.00

 

49.00

2

46.24

 

46.24

3

95.24

 

95.24

Khánh Hòa

7

280.00

 

280.00

19

986.00

10

996.00

26

1,266.00

10

1,276.00

Lâm Đồng

 

 

 

-

1

15.80

 

15.80

1

15.80

 

15.80

Long An

3

140.00

 

140.00

8

444.50

 

444.50

11

584.50

 

584.50

Ninh Thuận

26

1,603.90

150

1,753.90

20

1,096.10

37

1,133.10

46

2,700.00

187

2,887.00

Phú Yên

6

445.00

 

445.00

10

586.80

 

586.80

16

1,031.80

 

1,031.80

Quảng Bình

1

49.50

 

49.50

 

 

 

-

1

49.50

 

49.50

Quảng Nam

 

 

 

-

1

200.00

 

200.00

1

200.00

 

200.00

Quảng Ngãi

2

68.20

 

68.20

2

100.00

 

100.00

4

168.20

 

168.20

Quảng Trị

 

 

 

-

3

149.50

 

149.50

3

149.50

 

149.50

Sóc Trăng

 

 

 

-

5

138.00

 

138.00

5

138.00

 

138.00

Sơn La

1

10.00

 

10.00

1

39.76

 

39.76

2

49.76

 

49.76

Tây Ninh

8

654.00

1,650

2,304.00

8

300.00

 

300.00

16

954.00

1,650

2,604.00

Thanh Hóa

2

75.00

 

75.00

3

255.89

 

255.89

5

330.89

 

330.89

Thừa Thiên Huế

2

85.00

 

85.00

2

69.30

 

69.30

4

154.30

 

154.30

Vĩnh Long

1

49.30

 

49.30

 

 

 

-

1

49.30

 

49.30

Bình Dương

 

 

 

-

1

12.00

 

12.00

1

12.00

 

12.00

 

PHỤ LỤC 2

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI ĐÃ ĐƯỢC BỔ SUNG QUY HOẠCH

 

STT

Tên dự án ĐMT

Tỉnh

Quy mô công suất

(MWp)

Công suất tng cộng đến 2030

Công suất dự kiến vận hành trước 2020

Công suất vận hành t 2020 - 2030

1

ĐMT vùng hồ Dầu Tiếng

Tây Ninh

2000

350

1650

2

ĐMT Hồng Phong 1

Bình Thun

250

250

 

3

ĐMT Hòa Hội

Phú Yên

215

215

 

4

ĐMT Sao Mai

An Giang

210

104

106

5

ĐMT Trung Nam

Ninh Thun

204

204

 

6

Sông Bình

Bình Thuận

200

50

150

7

ĐMT Xuân Thiên - Thun Bắc

Ninh Thuận

200

200

 

8

Phước Thái

Ninh Thun

200

50

150

9

ĐMT CMX, Ninh Thuận

Ninh Thun

168

168

 

10

ĐMT KCN Châu Đức

Bà Rịa Vũng Tàu

100

70

30

11

ĐMT Đá Bạc 3

Bà Rịa Vũng Tàu

50

50

 

12

ĐMT Đá Bc 4

Bà Rịa Vũng Tàu

50

50

 

13

ĐMT Fujiwara

Bình Đnh

50

50

 

14

Đầm Trà Ổ

Bình Đnh

50

50

 

15

ĐMT Vĩnh Hảo 6

Bình Thun

50

50

 

16

ĐMT Sơn Mỹ 3.1

Bình Thuận

50

50

 

17

ĐMT Thun Minh 2

Bình Thuận

50

50

 

18

ĐMT Bình An

Bình Thun

50

50

 

19

ĐMT Srepok 1

Đắk Lắk

50

50

 

20

ĐMT Long Thành 1

Đắk Lắk

50

50

 

21

ĐMT Quang Minh

Đắk Lắk

50

50

 

22

ĐMT Cư Jut

Đắk Nông

50

50

 

23

Cẩm Hòa

Hà Tĩnh

50

50

 

24

ĐMT Điện lực miền Trung

Khánh Hòa

50

50

 

25

ĐMT AMI

Khánh Hòa

50

50

 

26

ĐMT KN Cam Lâm

Khánh Hòa

50

50

 

27

ĐMT Cam Lâm VN

Khánh Hòa

50

50

 

28

ĐMT Europlas, Long An

Long An

50

50

 

29

ĐMT TTC Đức Huệ 1

Long An

50

50

 

 

30

ĐMT Gelex

Ninh Thun

50

50

 

 

31

ĐMT Nh

Ninh Thun

50

50

 

 

32

ĐMT Adani Phước Minh

Ninh Thun

50

50

 

 

33

Hacom Ninh Thuận

Ninh Thun

50

50

 

 

34

ĐMT Thiên Tân Solar Ninh Thun

Ninh Thun

50

50

 

 

35

ĐMT hồ Bầu Ngứ

Ninh Thun

50

50

 

 

36

ĐMT Phước Hữu

Ninh Thun

50

50

 

 

37

ĐMT SP Infra 1

Ninh Thun

50

50

 

 

38

ĐMT Sinenergy

Ninh Thun

50

50

 

 

39

ĐMT Mỹ Sơn

Ninh Thun

50

50

 

 

40

ĐMT Ninh Phước 6.2

Ninh Thun

50

50

 

 

41

ĐMT Mỹ Sơn - Hoàn Lộc Vit

Ninh Thun

50

50

 

 

42

ĐMT Mỹ Sơn 2

Ninh Thuận

50

50

 

 

43

ĐMT BIM 3

Ninh Thun

50

50

 

 

44

ĐMT Europlas, Phú Yên

Phú Yên

50

50

 

 

45

Thành Long Phú Yên

Phú Yên

50

50

 

 

46

ĐMT Thịnh Long AAA

Phú Yên

50

50

 

 

47

ĐMT Tân Châu 1

Tây Ninh

50

50

 

 

48

ĐMT Hoàng Thái Gia

Tây Ninh

50

50

 

 

49

ĐMT HCG Tây Ninh

Tây Ninh

50

50

 

 

50

ĐMT Phong Điền II

Thừa Thiên Huế

50

50

 

 

51

Thun Nam 12

Ninh Thuận

49.9

49.9

 

 

52

ĐMTCát Hiệp, Bình Định

Bình Đnh

49.5

49.5

 

 

53

ĐMT Dohwa Lệ Thủy

Quảng Bình

49.5

49.5

 

 

54

ĐMT VNECO Vĩnh Long

Vĩnh Long

49.3

49.3

 

 

55

ĐMT Hàm Phú 2

Bình Thun

49

49

 

 

56

ĐMT Phan Lâm 2

Bình Thun

49

49

 

 

57

ĐMT Krong Pa

Gia Lai

49

49

 

 

58

ĐMT Krong Pa 2

Gia Lai

49

49

 

 

59

ĐMT Sê San 4

Kon Tum

49

49

 

 

60

ĐMT Thuận Nam 19

Ninh Thun

49

49

 

 

61

ĐMT Bình Nguyên

Quảng Ngãi

49

49

 

 

62

ĐMT Đá Bc

Bà Rịa Vũng Tàu

48

48

 

 

63

ĐMT Đá Bc 2

Bà Rịa Vũng Tàu

48

48

 

 

64

ĐMT Hồng Phong 4

Bình Thun

48

48

 

 

65

ĐMT Hồng Phong 5.2

Bình Thun

48

48

 

 

66

ĐMT Hàm Kiệm

Bình Thun

48

48

 

 

67

ĐMT TTC số 1

Tây Ninh

48

48

 

 

68

ĐMT Đa Mi

Bình Thun

47.5

47.5

 

 

69

ĐMT BP Solar 1

Ninh Thun

46

46

 

 

70

ĐMT TTC số 2

Tây Ninh

46

46

 

 

71

ĐMT Phước Ninh

Ninh Thun

45

45

 

 

72

ĐMT Ngọc Lặc

Thanh Hóa

45

45

 

 

73

ĐMT Trúc Sơn

Đắk Nông

44.4

44.4

 

 

74

ĐMT Phong Phú

Bình Thun

42

42

 

 

75

ĐMT Mũi Né

Bình Thun

40

40

 

 

76

ĐMT Eco Seido

Bình Thun

40

40

 

 

77

ĐMT Sông Giang

Khánh Hòa

40

40

 

 

78

ĐMT BCG Băng Dương

Long An

40

40

 

 

79

ĐMT Xuân Thọ 1

Phú Yên

40

40

 

 

80

ĐMT Xuân Th 2

Phú Yên

40

40

 

 

81

ĐMT Phan Lâm

Bình Thun

36.72

36.72

 

 

82

ĐMT Vĩnh Hảo 4

Bình Thuận

36

36

 

 

83

ĐMT Vĩnh Tân 2

Bình Thun

35

35

 

 

84

ĐMT Phong Đin

Thừa Thiên Huế

35

35

 

 

85

Trang trại điện mặt trời BMT

Đắk Lắk

30

30

 

 

86

ĐMT Trung Sơn

Khánh Hòa

30

30

 

 

87

ĐMT Phước Hữu - Điện lực 1

Ninh Thuận

30

30

 

 

88

ĐMT BIM

Ninh Thuận

30

30

 

 

89

Bách khoa Á Châu 1

Tây Ninh

30

30

 

 

90

Trí Việt 1

Tây Ninh

30

30

 

 

91

ĐMT Yên Đnh

Thanh Hóa

30

30

 

 

92

VSP Bình Thuận II

Bình Thuận

29.99

29.99

 

 

93

ĐMT Hậu Giang

Hậu Giang

29

29

 

 

94

ĐMT Bầu Zôn

Ninh Thun

25

25

 

 

95

ĐMT Mộ Đức

Quảng Ngãi

19.2

19.2

 

 

96

ĐMT Sông Lũy

Bình Thun

14

14

 

 

97

ĐMT Tuấn Ân

Khánh Hòa

10

10

 

 

98

ĐMT Mai Sơn

Sơn La

10

10

 

 

99

ĐMT Ninh Phước 6.1

Ninh Thuận

7

7

 

 

100

ĐMT Vĩnh Tân giai đoạn 1

Bình Thun

5

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 3

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI CHƯA ĐƯỢC BỔ SUNG QUY HOẠCH

STT

Tên dự án ĐMT

Tỉnh

Quy mô công suất

(MWp)

Công suất tổng cộng đến 2030

Công suất dự kiến vận hành trước 2020

Công suất vận hành t 2020 - 2030

1

ĐMT Xuân Thiện - EaSup

Đắk Lắk

2000

600

1400

2

ĐMT Rừng Xanh

Đắk Lắk

1100

150

950

3

ĐMT Lc Ninh

Bình Phước

800

750

50

4

ĐMT Thái Phong

Bình Thun

500

500

 

5

ĐMT AES

Đắk Lắk

500

50

450

6

ĐMT Phù Mỹ

Bình Đnh

330

230

100

7

ĐMT Vĩnh Hảo 8

Bình Thuận

320

320

 

8

ĐMT Plei Pai

Gia Lai

300

300

 

9

ĐMT Thạnh Tây

Bình Phước

260

 

260

10

ĐMT BIM 2

Ninh Thuận

250

250

0

11

ĐMT Hà Đô Bình Phước

Bình Phước

200

200

 

12

ĐMT Ninh Phước

Bình Phước

200

 

200

13

ĐMT trên hồ Phú Ninh

Quảng Nam

200

200

 

14

ĐMT Long Sơn

Khánh Hòa

170

170

 

15

Thanh Hóa 1

Thanh Hóa

160

160

 

16

ĐMT Lc Tấn

Bình Phước

150

150

 

17

ĐMT xanh Sông Cầu

Phú Yên

150

150

 

18

ĐMT GAIA

Long An

100.5

100.5

 

19

ĐMT KN Vn Ninh

Khánh Hòa

100

100

 

20

ĐMT VPE Ninh Hòa

Khánh Hòa

100

100

 

21

ĐMT SP Infra 2

Ninh Thuận

100

100

 

22

ĐMT Phú Yên

Phú Yên

100

100

 

23

ĐMT Kang Nam

Bình Phước

90

 

90

24

ĐMT An Cư

An Giang

50

50

 

25

ĐMT Văn Giáo 1

An Giang

50

50

 

26

ĐMT Văn Giáo 2

An Giang

50

50

 

27

ĐMT VPL Bến Tre

Bến Tre

50

50

 

28

ĐMT Thành Long, Bình Đnh

Bình Đnh

50

50

 

29

ĐMT Mỹ Châu

Bình Đnh

50

50

 

30

Hoài Đức

Bình Định

50

50

 

31

Hoài Thanh

Bình Đnh

50

50

 

32

ĐMT Lc Thnh 1-1

Bình Phước

50

50

 

33

ĐMT Thác Mơ

Bình Phước

50

50

 

34

ĐMT Hải Lý Bình Phước

Bình Phước

50

50

 

35

Hồng Phong 3.3

Bình Thun

50

50

 

36

Hồng Phong 10.1

Bình Thun

50

50

 

37

Hồng Phong 10.2

Bình Thun

50

50

 

38

Hồng Phong 1.4

Bình Thuận

50

50

 

39

Hồng Phong 2.2

Bình Thuận

50

50

 

40

ĐMT Hồng Phong 1.2

Bình Thuận

50

50

 

41

ĐMT Hồng Liêm 1

Bình Thuận

50

50

 

42

ĐMT Hồng Liêm 2

Bình Thuận

50

50

 

43

ĐMT Hồng Liêm 6.1

Bình Thun

50

50

 

44

ĐMT Hồng Liêm 3

Bình Thun

50

50

 

45

ĐMT Tân Đức 2

Bình Thuận

50

50

 

46

ĐMT Hàm Cường

Bình Thuận

50

50

 

47

ĐMT Hồng Liêm 11

Bình Thuận

50

50

 

48

ĐMT Thuận Minh 1

Bình Thun

50

50

 

49

ĐMT Hồng Phong 11.1

Binh Thuận

50

50

 

50

ĐMT Hồng Phong 11.2

Bình Thun

50

50

 

51

ĐMT Hồng Liêm 8

Bình Thun

50

50

 

52

ĐMT Hồng Liêm 10

Bình Thun

50

50

 

53

Hồng Phong 7

Bình Thuận

50

50

 

54

Phú Lc 2

Bình Thun

50

50

 

55

Hòa Thắng 3.1

Bình Thuận

50

50

 

56

Hòa Thắng 3.2

Bình Thun

50

50

 

57

Hòa Thắng 3.3

Bình Thuận

50

50

 

58

Hòa Thắng 4.2

Bình Thun

50

50

 

59

ĐMT Hồng Phong 5.1

Bình Thuận

50

50

 

60

ĐMT Hòa Phú I, II

Đắk Lắk

50

50

 

61

ĐMT Hòa Sơn Đắk Lắk

Đắk Lắk

50

50

 

62

ĐMT Srepok 3

Đắk Lắk

50

50

 

63

ĐMT Ia Lop

Đắk Lắk

50

50

 

64

ĐMT Buôn Kuôp

Đắk Lắk

50

50

 

65

ĐMT KrôngNô 1,2

Đắk Nông

50

50

 

66

ĐMT Eapo 1

Đắk Nông

50

50

 

67

ĐMT la O

Gia Lai

50

50

 

68

ĐMT hồ Suối Trầu

Khánh Hòa

50

50

 

69

ĐMT hồ Hoa Sơn

Khánh Hòa

50

50

 

70

ĐMT Diên Sơn

Khánh Hòa

50

50

 

71

ĐMT Tiên Du

Khánh Hòa

50

50

 

72

ĐMT Thuận Phước

Khánh Hòa

50

50

 

73

Solar Power Kiều Thi Germany

Khánh Hòa

50

50

 

74

Solar Kiều Thi Khánh Hòa

Khánh Hòa

50

50

 

75

Solar Park 1

Long An

50

50

 

76

Solar Park 2

Long An

50

50

 

77

Solar Park 3

Long An

50

50

 

78

Solar Park 4

Long An

50

50

 

79

ĐMT Tân Thnh

Long An

50

50

 

80

ĐMT TTC Nh

Ninh Thun

50

50

 

81

ĐMT Phước Trung

Ninh Thun

50

50

 

82

Ninh Phước - Ninh Thun

Ninh Thun

50

50

 

83

Phước Dinh T&T 1

Ninh Thuận

50

50

 

84

SCR Ninh Thuận

Ninh Thuận

50

50

 

85

Thuận Nam - Trung Nam

Ninh Thuận

50

50

 

86

Thuận Nam - Đức Long

Ninh Thuận

50

50

 

87

ĐMT Mỹ Sơn 1

Ninh Thuận

50

50

 

88

ĐMT hồ Núi Một 1

Ninh Thun

50

50

 

89

ĐMT Phước Hữu 2

Ninh Thun

50

50

 

90

ĐMT Ninh Sơn 6

Ninh Thuận

50

50

 

91

ĐMT Long Phụng

Phú Yên

50

50

 

92

ĐMT YBM-HII

Phú Yên

50

50

 

93

ĐMT Thành An

Phú Yên

50

50

 

94

Solar Phú Yên

Phú Yên

50

50

 

95

ĐMT Đầm Nước Mn

Quảng Ngãi

50

50

 

96

ĐMT Đầm An Khê

Quảng Ngãi

50

50

 

97

ĐMT Gio Thành 1

Quảng Trị

50

50

 

98

ĐMT Gio Thành 2

Quảng Trị

50

50

 

99

ĐMT Huỳnh Kỳ

Sóc Trăng

50

50

 

100

ĐMT Sui Ngô 1

Tây Ninh

50

50

 

101

ĐMT Suối Ngô 2

Tây Ninh

50

50

 

102

ĐMT Tân Hòa

Tây Ninh

50

50

 

103

Hồng Phong 3.1

Bình Thun

49.9

49.9

 

104

ĐMT LIG Quảng Trị

Quảng Trị

49.5

49.5

 

105

ĐMT TTC-Tây Sơn 1

Bình Đnh

49

49

 

106

ĐMT Ta Ta Bình Định

Bình Đnh

49

49

 

107

ĐMT Đồng Xoài

Bình Phước

49

49

 

108

ĐMT Hồng Liêm

Bình Thun

49

49

 

109

ĐMT Bình Tân

Bình Thun

49

49

 

110

ĐMT Sông Bình 4

Bình Thun

49

49

 

111

ĐMT Sông Bình 5

Bình Thun

49

49

 

112

ĐMT Hàm Phú 1

Bình Thun

49

49

 

113

ĐMT Bình Tân 1

Bình Thuận

49

49

 

114

ĐMT Trang Đức

Gia Lai

49

49

 

115

ĐMT Gia Lâm - la Sruom

Gia Lai

49

49

 

116

ĐMT TTC Đức Hu 2

Long An

49

49

 

117

ĐMT Hòa Xuân Đông

Phú Yên

49

49

 

118

ĐMT Hòa Thắng 2

Bình Thun

48.173

48.173

 

119

ĐMT Tata Bình Phước

Bình Phước

48

48

 

120

Hồng Phong 3.5

Bình Thun

48

48

 

121

ĐMT Hồng Phong 2.1

Bình Thun

48

48

 

122

ĐMT Hồng Liêm 9

Bình Thun

48

48

 

123

ĐMT Buôn Đôn

Đắk Lắk

48

48

 

124

ĐMT Bác Ái 3

Ninh Thun

48

48

 

125

ĐMT Cẩm Thủy

Thanh Hóa

48

48

 

126

Đồng Thịnh

Thanh Hóa

47.886

47.886

 

127

ĐMT Hàm Kiệm 1

Bình Thuận

46

46

 

128

ĐMT Ninh Sim Hà Đô

Khánh Hòa

45

45

 

129

ĐMT kết hợp nông nghiệp Ninh Tân

Khánh Hòa

45

45

 

130

ĐMT Red Sun, Long An

Long An

45

45

 

131

ĐMT Sông Ba

Phú Yên

45

45

 

132

ĐMT Chư Gru 1

Gia Lai

43.1

43.1

 

133

ĐMT Phú Khê

Phú Yên

40.8

40.8

 

134

ĐMT Tân Long

Bình Phước

40

40

 

135

ĐMT Hồng Phong 9

Bình Thuận

40

40

 

136

Phú Lạc 4

Bình Thun

40

40

 

137

ĐMT Chư Ngọc

Gia Lai

40

40

 

138

ĐMT Ninh Sim

Khánh Hòa

40

40

 

139

ĐMT An Vit

Khánh Hòa

40

40

 

140

ĐMT Sa Thầy

Kon Tum

40

40

 

141

ĐMT Bắc Ái 2

Ninh Thuận

40

40

 

142

Phong Hòa

Thừa Thiên Huế

40

40

 

143

ĐMT Sơn La

Sơn La

39.76

39.76

 

144

ĐMT Phan Sơn

Bình Thun

39

39

 

145

Hồng Phong 3.4

Bình Thun

38.954

38.954

 

146

ĐMT Thun Nam 21

Ninh Thun

35.1

35.1

 

147

ĐMT Vĩnh Hảo 5

Bình Thuận

35

35

 

148

Solar Farm Nhơn Hải

Ninh Thun

35

15

20

149

ĐMT Ninh Hòa 1

Khánh Hòa

33

33

 

150

ĐMT An Điền

Bến Tre

30

30

 

151

ĐMT Thi Thun

Bến Tre

30

30

 

152

TTC Bến Tre

Bến Tre

30

30

 

153

ĐMT TTC-Tây Sơn 2

Bình Đnh

30

30

 

154

ĐMT Tây Sơn

Bình Định

30

30

 

155

ĐMT MT1

Bình Phước

30

30

 

156

ĐMT Bình An 2

Bình Thun

30

30

 

157

ĐMT Jang Pông

Đắk Lắk

30

30

 

158

ĐMT Tân Sơn

Ninh Thuận

30

13

17

159

ĐMT Tata Sóc Trăng

Sóc Trăng

30

30

 

160

ĐMT Mỏ Ó

Sóc Trăng

30

30

 

161

Bách khoa Á Châu 2

Tây Ninh

30

30

 

162

Trí Việt 2

Tây Ninh

30

30

 

163

Minh Vit 2

Tây Ninh

30

30

 

164

Minh Việt 1

Tây Ninh

30

30

 

165

ĐMT Thành Long

Tây Ninh

30

30

 

166

ĐMT Tân Xuân

Bình Thun

29.5

29.5

 

167

ĐMT Điền Môn

Thừa Thiên Huế

29.3

29.3

 

168

Cẩm Hưng

Hà Tĩnh

29

29

 

169

Sơn Quang

Hà Tĩnh

29

29

 

170

ĐMT Ayun Pa

Gia Lai

25

25

 

171

ĐMT Tuấn Ân Ninh Trung

Khánh Hòa

25

15

10

172

ĐMT ti xã Ninh Tân

Khánh Hòa

25

25

 

173

ĐMT Bác Ái 3B

Ninh Thun

25

25

 

174

ĐMT Chư Gru 2

Gia Lai

23.9

23.9

 

175

ĐMT Buôn Joong

Đắk Lắk

20

20

 

176

ĐMT Bác Ái 3A

Ninh Thun

20

20

 

177

ĐMT Mỹ Tú

Sóc Trăng

18

18

 

178

ĐMT Đa Dâng 2

Lâm Đồng

15.8

15.8

 

179

ĐMT Tuấn Ân Ninh Đa

Khánh Hòa

15

15

 

180

ĐMT Bàu Bàng

Bình Dương

12

12

 

181

ĐMT la Rsươm - Bitexco - TôNa

Gia Lai

12

12

 

182

ĐMT Châu Thành

Sóc Trăng

10

10

 

183

ĐMT EakrongRou

Khánh Hòa

8

8

 

184

ĐMT Đăk Bla

Kon Tum

6.237

6.237

 

185

ĐMT Khánh Sơn

Đà Nng

5

5

 

186

ĐMT Hòa Quang Bắc

Phú Yên

2

2

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất