Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 42/2022/QĐ-UBND Hà Nội sửa đổi, bổ sung Quyết định 50/2016/QĐ-UBND
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 42/2022/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 42/2022/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Lê Hồng Sơn |
Ngày ban hành: | 23/11/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
tải Quyết định 42/2022/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2022/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 50/2016/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ VIỆC QUY ĐỊNH LẠI VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HÀ NỘI
____________
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội tại Tờ trình số 505/TTr-VNC, ngày 27 tháng 9 năm 2022 và Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội tại Tờ trình số 3561/TTr-SNV ngày 15 tháng 11 năm 2022 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 50/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc quy định lại vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
“5. Thực hiện các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, những vấn đề mới, bức xúc do Ủy ban nhân dân Thành phố giao; tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học theo hình thức xét chọn, tuyển chọn của Thành phố và các ngành, các cấp; thực hiện biên tập, xuất bản Đặc san “Kinh tế - xã hội Thủ đô”, Bản tin “Hà Nội hội nhập và phát triển”; công bố, xuất bản kết quả nghiên cứu, các bản tin và tài liệu tham khảo theo quy định của pháp luật;”
“11. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước trong việc nghiên cứu khoa học, tư vấn, trao đổi, đào tạo cán bộ và thông tin theo quy định của Nhà nước; thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, mời làm việc theo chế độ hợp đồng đối với các chuyên gia, các nhà khoa học, tham gia các nhiệm vụ của Viện, phục vụ phát triển Thủ đô;”
“b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện:
- Trung tâm Thông tin - Đào tạo.
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập.”
"b) Cơ chế thu chi thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.”
“Điều 5. Mối quan hệ công tác
1. Đối với lãnh đạo Thành phố
a) Đối với Thành ủy
Viện chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy về định hướng tổ chức, hoạt động, phương hướng nghiên cứu khoa học và thực hiện những nhiệm vụ theo chỉ đạo của Thành ủy.
b) Đối với Hội đồng nhân dân Thành phố
Viện có trách nhiệm tham gia nghiên cứu, chuẩn bị luận cứ xây dựng, cụ thể hóa Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố và nhiệm vụ theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố.
c) Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố
Viện chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân Thành phố về các mặt công tác, tổ chức, biên chế; thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học do Thành phố giao và những công việc theo yêu cầu, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Viện có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình, kế hoạch hoạt động của Viện gửi Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định.
2. Đối với các sở, ngành, quận, huyện, thị xã
a) Thực hiện quan hệ phối hợp các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Thành phố và các cơ quan chuyên môn của Thành phố nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện và của các sở, ban, ngành, đơn vị theo yêu cầu của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Viện được quyền đề nghị các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu liên quan đến các vấn đề kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý đô thị cho Viện; cử viên chức nghiên cứu tham dự các hội thảo, hội nghị, trong lĩnh vực kinh tế - xã hội do các sở, ban, ngành tổ chức, để Viện có điều kiện trực tiếp nắm bắt thông tin nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Thành phố giao;
c) Giữ mối quan hệ thường xuyên khi Văn phòng Thành ủy, các Ban xây dựng Đảng của Thành ủy, các cấp ủy và Văn phòng UBND các quận, huyện và tương đương để thực hiện hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ do Thành ủy phân công trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện theo quy định;
d) Phối hợp, mời các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước về kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý đô thị tham gia chương trình hoạt động nghiên cứu và đào tạo của Viện theo quy định của Nhà nước và Thành phố;
đ) Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn Viện trong các lĩnh vực kế hoạch, tài chính, nghiên cứu khoa học, tổ chức cán bộ... phù hợp với quy định pháp luật và Thành phố.
3. Đối với cơ quan của Trung ương và các tỉnh, thành phố
a) Viện được quan hệ hợp tác với các cơ quan Trung ương, các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố và các tỉnh, thành phố trong cả nước, để thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học;
b) Viện có quyền phối hợp, làm việc, hợp tác với các cơ quan, các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức tư vấn và các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện.
4. Về quan hệ quốc tế
Viện được hợp tác với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong trao đổi nghiên cứu khoa học, tư vấn và hợp tác đào tạo trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội, hợp tác quốc tế liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Viện.”
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |