Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 37/2022/QĐ-UBND Hưng Yên cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giống nông nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 37/2022/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 37/2022/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Quốc Văn |
Ngày ban hành: | 09/09/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
tải Quyết định 37/2022/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 37/2022/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hưng Yên, ngày 09 tháng 9 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM GIỐNG NÔNG NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN
________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính Phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính Phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính Phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 140/TTr-SNN ngày 19 tháng 8 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Trung tâm Giống nông nghiệp (sau đây gọi tắt là Trung tâm) trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; thực hiện chức năng nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng nông nghiệp và vật nuôi; chọn tạo, khảo nghiệm, lưu giữ, bảo tồn giống cây trồng nông nghiệp và tuyển chọn phục tráng, nuôi giữ giống gốc gia cầm, giống gốc lợn, bò ngoại cấp ông, bà; sản xuất, tư vấn, cung cấp dịch vụ công về giống cây trồng nông nghiệp, giống vật nuôi có năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao và truyền tinh nhân tạo gia súc phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
3. Trụ sở: Số 104K2 thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động dài hạn, 05 (năm) năm và hàng năm của Trung tâm; xây dựng và triển khai các biện pháp để thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu, chọn tạo, khảo nghiệm giống cây trồng nông nghiệp; lưu giữ, bảo tồn nguồn gen giống gốc giống cây trồng phục vụ nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng nông nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
3. Nuôi giữ giống gốc lợn, bò ngoại cấp ông bà và phục tráng, nuôi giữ giống gốc gia cầm để nhân giống phục vụ nâng cao số lượng, chất lượng đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
4. Nghiên cứu, khảo nghiệm, tuyển chọn, sản xuất, cung ứng các giống vật nuôi, tinh nhân tạo và truyền tinh nhân tạo gia súc có năng suất, chất lượng phục vụ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào lĩnh vực giống cây trồng nông nghiệp và vật nuôi; phối hợp, hợp tác với các đơn vị, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài để tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây trồng nông nghiệp, vật nuôi.
6. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án phát triển cây trồng nông nghiệp, vật nuôi khi được cấp có thẩm quyền giao; phối hợp ứng dụng, hướng dẫn và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giống cây trồng nông nghiệp, vật nuôi phục vụ sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức sản xuất, cung cấp các dịch vụ công về giống cây trồng nông nghiệp, giống vật nuôi phục vụ sản xuất; được ký kết các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng nông nghiệp, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực chuyên môn của Trung tâm được cấp có thẩm quyền giao.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, tài chính, tài sản; thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với viên chức, người lao động của Trung tâm theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc và cơ chế tài chính
1. Lãnh đạo Trung tâm
a) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 (hai) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành mọi hoạt động của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, điều động, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc do cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm, gồm:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp
b) Phòng Kỹ thuật và Dịch vụ
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm được bố trí từ 07 người làm việc là viên chức trở lên, gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc các phòng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 7 tháng 10 năm 2020 của Chính Phủ. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm do cấp có thẩm quyền ban hành.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, viên chức.
3. Số lượng người làm việc
a) Số lượng người làm việc của Trung tâm Giống nông nghiệp được xác định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức của Trung tâm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định số lượng người làm việc của Trung tâm, báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức, người lao động thuộc Trung tâm phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của tỉnh.
4. Cơ chế tài chính
Trung tâm Giống nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Cơ chế tự chủ tài chính của Trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
Đối với những người đã được bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng và Phó trưởng phòng thuộc Trung tâm, sau khi tổ chức lại Trung tâm mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng thì được hưởng bao lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi tổ chức lại đơn vị theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng, kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 22/11/2014 của Chính Phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chỉ đạo xây dựng Đề án vị trí việc làm (Đề án điều chỉnh vị trí việc làm) của Trung tâm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của Trung tâm; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức và người lao động thuộc Trung tâm; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức và người lao động của Trung tâm theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2022.
2. Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quyết định số 2426/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Giống nông nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kho bạc nhà nước tỉnh Hưng Yên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Giống nông nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |