ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP --------- Số: 27/2006/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Thị xã Cao Lãnh, ngày 10 tháng 5 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG THÁP
--------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004 và Nghị định số 41/2005/NĐ-CP, ngày 25/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/QĐ-UB ngày 18/01/1996 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chánh Thanh tra Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH Trương Ngọc Hân |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2006/QĐ-UBND ngày 10/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của Thanh tra Tỉnh
Thanh tra Tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 2. Thanh tra Tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân Tỉnh về tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác chuyên môn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Thanh tra Tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng. Trụ sở đặt tại số 01, đường Võ Trường Toản, phường 1, thị xã Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tỉnh:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 18 của Luật Thanh tra:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh (gọi chung là sở), của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thuộc Tỉnh (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
b) Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thuộc Tỉnh.
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao.
d) Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
đ) Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng.
e) Hướng dẫn công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính; phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan hướng dẫn chế độ chính sách, tổ chức biên chế đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở.
f) Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
g) Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện.
3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Tỉnh.
5. Tham gia với các sở và cơ quan tổ chức hữu quan Ủy ban nhân dân cấp huyện, về cơ cấu tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách đối với Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện.
6. Tổ chức hướng dẫn và tập huấn về nghiệp vụ thanh tra hành chính cho Thanh tra viên của Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện.
7. Tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Tỉnh; đồng thời, tổng kết, rút kinh nghiệm về kết quả công tác thanh tra.
8. Trưng tập cán bộ, công chức thuộc cơ quan thanh tra cấp dưới; yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra.
Điều 5. Nhiệm vụ khác.
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động của Hội, tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực thanh tra trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của ngành.
3. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
4. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh và theo quy định của pháp luật.
6. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Tỉnh.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 19 của Luật Thanh tra:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
d) Đề nghị Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh (gọi chung là Giám đốc sở), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
đ) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Thanh tra Chính phủ.
f) Xem xét những vấn đề mà Chánh thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra và đề nghị Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét lại; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện không xem xét hoặc đã xem xét nhưng Chánh Thanh tra Tỉnh không nhất trí thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
g) Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật.
2. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra đối với Thanh tra Tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra cấp huyện, thuộc phạm vi quản lý.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra và kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật thanh tra.
4. Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Tỉnh; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý việc chồng chéo, trùng lắp về chương trình, kế hoạch, nội dung thanh tra, kiểm tra trên địa bàn Tỉnh.
5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra thuộc phạm vi trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Hướng dẫn, đôn đốc Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện, thực hiện các quy định pháp luật về thanh tra.
7. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
8. Trao đổi, thống nhất với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện và các chức danh thanh tra.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 7. Tổ chức Thanh tra Tỉnh:
1. Lãnh đạo Thanh tra Tỉnh:
Thanh tra Tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng, Chánh Thanh tra là người đứng đầu tổ chức thanh tra Tỉnh, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của đơn vị trước Tổng Thanh tra và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Giúp việc cho Chánh Thanh tra, có không quá 3 Phó Chánh Thanh tra. Phó Chánh thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chánh Thanh tra, có thể được Chánh Thanh tra phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và cấp trên về kết quả công tác được giao.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra Tỉnh sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các Phó Chánh Thanh tra Tỉnh theo đề nghị của Chánh Thanh tra Tỉnh.
Việc khen thưởng, kỷ luật Chánh Thanh tra Tỉnh và các Phó Chánh Thanh tra Tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
a) Văn Phòng;
b) Các phòng nghiệp vụ: Phòng Thanh tra kinh tế, văn hóa, xã hội; Phòng Thanh tra xét khiếu tố.
Điều 8. Chánh Thanh tra Tỉnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Thanh tra Tỉnh.
Điều 9. Chánh Thanh tra Tỉnh căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh để thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng, các phòng chức năng thuộc Thanh tra Tỉnh.
Điều 10. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác của Thanh tra Tỉnh, Chánh Thanh tra phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định số lượng biên chế hàng năm của Văn phòng và các phòng chức năng thuộc Thanh tra Tỉnh theo quy định.
Điều 11. Tổ chức Thanh tra ở các sở, ban, ngành Tỉnh (gọi chung là Thanh tra sở)
1. Thanh tra sở là cơ quan của sở, có trách nhiệm giúp Giám đốc sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở.
2. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Tỉnh.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Chánh Thanh tra sở theo đề nghị của Chánh Thanh tra sở, Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
5) Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra Tỉnh và nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.
6) Thanh tra sở có con dấu riêng.
7) Việc thành lập Thanh tra sở do Giám đốc sở thống nhất với Chánh Thanh tra Tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định. Biên chế của Thanh tra sở do Giám đốc sở quyết định trong biên chế được giao.
Điều 12. Thanh tra các huyện, thị xã (gọi chung là Thanh tra huyện):
1. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về công tác thanh tra, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra Tỉnh.
3. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra huyện sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra Tỉnh; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra huyện theo đề nghị của Chánh Thanh tra cấp huyện.
5. Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện về thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên thực hiện theo Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
7. Thanh tra huyện có con dấu riêng.
8. Biên chế của Thanh tra huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong biên chế được giao.
9. Thanh tra cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước về lĩnh vực quản lý ngành Thanh tra trên địa bàn huyện, thị xã, đồng thời báo cáo đầy đủ và kịp thời về tình hình hoạt động về công tác thanh tra ở địa phương theo quy định của Thanh tra Tỉnh.
Điều 13. Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Thanh tra sở, Thanh tra huyện theo hướng dẫn của Chánh Thanh tra Tỉnh.
Điều 14. Thanh tra nhân dân ở các sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân.
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
- Ban thanh tra nhân dân có từ 3 đến 9 thành viên là người lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
- Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là hai năm.
2. Trong nhiệm kỳ nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
3. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở các sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước:
- Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
- Căn cứ vào Nghị quyết Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác theo từng quý, từng năm.
- Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình về Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 15. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn:
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại xã, phường, thị trấn, ấp, khóm, tổ dân phố bầu.
- Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên.
- Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn là hai năm.
2. Trong nhiệm kỳ, thành viên của Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
3. Hoạt động của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn:
- Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
- Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra phương hướng, nội dung kế hoạch hoạt động của mình.
- Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn. Khi cần thiết Trưởng Ban thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân:
1. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước.
2. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Khi cần thiết được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định.
4. Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 16. Thanh tra viên, Cộng tác viên thanh tra.
1. Thanh tra viên là công chức nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Tiêu chuẩn để bổ nhiệm ngạch Thanh tra viên: việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thanh tra viên căn cứ vào tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 31 của Luật Thanh tra, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về quy chế thanh tra viên.
2. Cộng tác viên thanh tra là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra.
- Tiêu chuẩn cụ thể, chế độ, trách nhiệm đối với cộng tác viên thanh tra được thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 17. Với Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra; định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác thanh tra ở địa phương về Thanh tra Chính phủ; kiến nghị, đề xuất với Thanh tra Chính phủ để tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 18. Với Hội đồng nhân dân Tỉnh.
Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý; khi có yêu cầu, Chánh Thanh tra Tỉnh báo cáo, trình bày, trả lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực công tác được giao.
Điều 19. Với Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Thanh tra Tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về công tác chuyên môn, tổ chức và hoạt động thanh tra trên địa bàn Tỉnh, đồng thời về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra trong phạm vi toàn Tỉnh. Định kỳ hàng tháng, quí, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ với Ủy ban nhân dân Tỉnh; kiến nghị, đề xuất những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành để Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét chỉ đạo giải quyết, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn Tỉnh.
Điều 20. Với các sở, ban, ngành Tỉnh.
Quan hệ giữa Thanh tra Tỉnh với các sở, ban, ngành Tỉnh là mối quan hệ bình đẳng, phối hợp trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh tra của từng sở, ban, ngành theo quy định pháp luật; tham gia ý kiến trong việc thành lập tổ chức Thanh tra sở; thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, thanh tra viên; xét đề nghị chuyển ngạch, bổ nhiệm Thanh tra viên và thi nâng ngạch Thanh tra viên; chủ động kết hợp và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra đối với sở, ban, ngành và các đoàn thể hữu quan trong Tỉnh theo quy định của pháp luật.
Tùy tính chất công việc Thanh tra Tỉnh phối hợp với một hoặc nhiều sở, ban, ngành Tỉnh để giải quyết, trường hợp có ý kiến khác nhau thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 21. Với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Huyện.
Là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác thanh tra. Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trong thực hiện công tác thanh tra ở từng địa bàn; tham gia cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc sắp xếp tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng, xem xét khen thưởng, kỷ luật, cán bộ, công chức, thanh tra viên thuộc Thanh tra huyện khi thấy cần thiết; xét đề nghị chuyển ngạch, bổ nhiệm Thanh tra viên và thi nâng ngạch Thanh tra viên, bổ nhiệm Chánh Thanh tra cấp huyện; chủ động kết hợp và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra đối với huyện, thị xã theo quy định của pháp luật. Đề nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh bãi bỏ các quy định của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ban hành trái với pháp luật về thanh tra, xét khiếu nại, tố cáo và các văn bản khác của Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra Tỉnh tôn trọng quyền quản lý trên địa bàn của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã theo luật định, đồng thời lắng nghe những ý kiến, kiến nghị các vấn đề thuộc chính sách, chế độ của ngành thanh tra và cùng nhau tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác thanh tra để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định không phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Trong thực hiện nhiệm vụ nếu có những vấn đề giữa các bên không thống nhất, còn ý kiến khác nhau trong tổ chức và hoạt động thuộc phạm vi chức năng quản lý sẽ được các bên trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 22. Với Thanh tra sở, ngành Tỉnh, Thanh tra huyện, thị xã:
Là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ giữa cấp trên với cấp dưới. Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn; kiểm tra, phúc tra, đôn đốc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của sở, ngành, Thanh tra huyện, thị xã; Thanh tra sở, ngành, Thanh tra các huyện, thị xã có trách nhiệm tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thủ trưởng đơn vị tổ chức triển khai thực hiện chương trình kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo của ngành cấp trên về công tác thanh tra thuộc địa phương, đơn vị mình quản lý và thực hiện kịp thời, đúng quy định về chế độ thông tin báo cáo với Thanh tra Tỉnh.
Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Chánh Thanh tra huyện, thị xã, với Ủy ban nhân dân cùng cấp và Chánh Thanh tra sở, ngành với Thủ trưởng đơn vị phải báo cáo kịp thời đề nghị Thanh tra Tỉnh cho ý kiến giải quyết.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Chánh Thanh tra Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân Tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.