Quyết định 07/2011/QĐ-UBND quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND Nam Định

thuộc tính Quyết định 07/2011/QĐ-UBND

Quyết định 07/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:07/2011/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Văn Tuấn
Ngày ban hành:04/04/2011
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cơ cấu tổ chức
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-----------------
Số: 07/2011/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
Nam Định, ngày 04 tháng 04 năm 2011
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG UBND TỈNH NAM ĐỊNH
-----------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
 
 
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của bộ phận kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ và Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ, hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, tại Tờ trình số 19/TTr-VPUBND ngày 03/3/2011 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 300/TTr-SNV ngày 22/3/2011, về việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

tm. Ủy ban nhân dân
CHỦ TỊCH
 
 
Nguyễn Văn Tuấn
 
 
QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
VĂN PHÒNG UBND TỈNH NAM ĐỊNH
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND,
ngày 04/4/2011 của UBND tỉnh)
 
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính của tỉnh; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
1.1 - Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.2- Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là sở, ngành), Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.3- Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
1.4- Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.5- Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.6- Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.7- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.8- Chủ trì, điều hoà, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
1.9- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ.
1.10- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Tham mưu, tổng hợp, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
2.1- Xây dựng, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
2.2- Kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2.3- Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.4- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
2.5- Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà các sở, ngành, UBND cấp huyện còn có ý kiến khác nhau, theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.6- Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.7- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội, Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
2.8- Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
2.9- Đề nghị các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.10- Được yêu cầu các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
3.1- Thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ và đột xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.2- Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3.3- Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3.4- Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh.
3.5- Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3.6- Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh; phối hợp với Sở Thông tin & Truyền thông đảm bảo hoạt động của Trang thông tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng UBND cấp huyện.
8- Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
1.1- Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
1.2- Chánh Văn phòng, Phó Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1.3- Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1.4- Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, gồm:
2.1- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (VP1- bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Tổng hợp (VP2);
- Phòng Nông - Lâm - Ngư nghiệp và Tài nguyên môi trường (VP3);
- Phòng Công nghiệp - Giao thông - Xây dựng (VP5);
- Phòng Tài mậu (VP6)
- Phòng Văn xã (VP7);
- Phòng Nội chính (VP8);
- Phòng Tiếp công dân (VP9);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (VP10- bao gồm cả quản lý Đội xe);
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (VP11);
- Phòng Ngoại vụ (VP12).
2.2- Đơn vị sự nghiệp:
- Nhà khách.
3. Biên chế
3.1- Biên chế hành chính của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Bộ Nội vụ và Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao theo kế hoạch hàng năm, trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
3.2- Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm theo định mức biên chế và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
- Quy định nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ; ban hành quy chế làm việc của văn phòng UBND tỉnh;
- Sắp xếp, bố trí biên chế cán bộ, công chức; bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng UBND tỉnh theo đúng quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo và phân công, phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 57/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Đất đai-Nhà ở, Thuế-Phí-Lệ phí, Cơ cấu tổ chức

văn bản mới nhất