Quy chế hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Quy chế Không số
Cơ quan ban hành: | Quốc hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | Không số |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quy chế |
Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 14/07/1993 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức |
tải Quy chế Không số
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC UỶ BAN CỦA QUỐC HỘI
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Luật Tổ chức Quốc hội
Quy chế này quy định tổ chức và hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Các Uỷ ban của Quốc hội là những cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội thành lập. Số thành viên của mỗi Uỷ ban do Quốc hội định.
Mỗi Uỷ ban của Quốc hội có một số thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 2
Các Uỷ ban của Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Nghiên cứu, thẩm tra dự án Luật, kiến nghị về Luật, dự án Pháp lệnh, dự án khác và báo cáo được Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về xây dựng Luật, Pháp lệnh;
2- Thực hiện quyền giám sát trong phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội;
3- Trình dự án Luật, dự án Pháp lệnh và dự án khác theo sáng kiến của mình ra trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
4- Kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội những vấn đề thuộc phạm vị nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội;
5- Kiến nghị bổ sung, thay đổi thành viên của Uỷ ban.
Điều 3
Uỷ ban của Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số.
Điều 4
Uỷ ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo hoạt động của mình trước Quốc hội; trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, báo cáo hoạt động trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các Uỷ ban.
Điều 5
Cơ quan và viên chức Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện để Uỷ ban của Quốc hội thực hiện nhiệm vụ.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC UỶ BAN
Điều 6
Quốc hội bầu Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, các uỷ viên Uỷ ban trong số đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội.
Khi cần thiết, Quốc hội có thể bầu bổ sung hoặc thay đổi thành viên của Uỷ ban.
Điều 7
Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm và một số uỷ viên được Uỷ ban cử, hợp thành Thường trực Uỷ ban.
Thường trực Uỷ ban có nhiệm vụ dự kiến chương trình hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm trình Uỷ ban xem xét, quyết định; tổ chức thực hiện chương trình hoạt động và các quyết định, kết luận của Uỷ ban; chuẩn bị các báo cáo, tài liệu phục vụ hoạt động của Uỷ ban; giữ mối quan hệ thường xuyên với các thành viên Uỷ ban; gửi báo cáo công tác và thông báo những thông tin cần thiết về hoạt động của Uỷ ban cho thành viên Uỷ ban; giải quyết công việc thường xuyên, đột xuất của Uỷ ban và có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban tại phiên họp gần nhất.
Điều 8
Chủ nhiệm Uỷ ban có nhiệm vụ điều hành công việc thường xuyên của Uỷ ban; triệu tập và chủ trì các phiên họp của Uỷ ban và Thường trực Uỷ ban; mời đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan tham dự phiên họp; thay mặt Uỷ ban trong quan hệ với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội, với Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, tổ chức xã hội và các cơ quan Nhà nước khác; báo cáo hoạt động của Uỷ ban với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Quốc hội; tham gia các cuộc họp do Chủ tịch Quốc hội triệu tập bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội.
Điều 9
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban giúp Chủ nhiệm Uỷ ban thực hiện nhiệm vụ và được giao phụ trách một số công tác của Uỷ ban.
Khi Chủ nhiệm vắng mặt, một Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm uỷ quyền điều hành công việc của Uỷ ban.
Điều 10
Uỷ viên Uỷ ban có trách nhiệm tham gia hoạt động của Uỷ ban; thực hiện nhiệm vụ công tác được Uỷ ban giao; giữ mối liên hệ thường xuyên với Uỷ ban, tham gia góp ý và gửi báo cáo về vấn đề Uỷ ban yêu cầu và uỷ viên quan tâm.
Thường trực Uỷ ban có trách nhiệm tạo điều kiện cho Uỷ viên của Uỷ ban hoạt động.
Điều 11
Uỷ ban của Quốc hội thành lập các tiểu ban để nghiên cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Uỷ ban. Trưởng tiểu ban phải là thành viên của Uỷ ban, các thành viên khác có thể không là thành viên Uỷ ban hoặc không là địa biểu Quốc hội. Số thành viên và chế độ làm việc của tiểu ban do Uỷ ban quy định
Kết quả nghiên cứu của tiểu ban được trình bày với Uỷ ban.
Điều 12
Uỷ ban của Quốc hội có thể mời đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, chuyên gia tham gia hoạt động của Uỷ ban và các tiểu ban của Uỷ ban. Các cơ quan, tổ chức này phải tạo điều kiện thuận lợi cho những người được mời tham gia hoạt động của Uỷ ban.
Điều 13
Chương trình hoạt động của Uỷ ban của Quốc hội do Uỷ ban quyết định căn cứ vào Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết, chương trình hoạt động của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và theo sự chỉ đạo, điều hoà của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Căn cứ vào chương trình hoạt động của mình, Uỷ ban xây dựng kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, hàng năm và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội để điều hoà, phối hợp hoạt động của các Uỷ ban.
Điều 14
Uỷ ban tiến hành thẩm tra dự án Luật, kiến nghị về Luật, dự án Pháp lệnh, báo cáo và dự án khác sau khi cơ quan, cá nhân có quyền trình dự án, báo cáo gửi văn bản trình đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Việc thẩm tra được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Cơ quan, cá nhân trình dự án trình bày về dự án, báo cáo và giải trình những vấn đề Uỷ ban yêu cầu;
- Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;
- Uỷ ban thảo luận;
- Chủ toạ phiên họp kết luận.
Báo cáo thẩm tra của Uỷ ban được gửi đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội theo thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 15
Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Uỷ ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự án, báo cáo; yêu cầu cơ quan soạn thảo trình bày những vấn đề liên quan đến dự án, báo cáo; tổ chức họp lấy kiến của chuyên gia và đi khảo sát tình hình thực tế tại địa phương, cơ sở về những nội dung liên quan đến dự án, báo cáo.
Điều 16
Sau khi có kết luận của Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội về các dự án, Uỷ ban chịu trách nhiệm thẩm tra được giao phối hợp với cơ quan hữu quan để chỉnh lý dự án trước khi trình Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 17
Khi tiến hành xem xét, thẩm tra báo cáo, dự án thuộc lĩnh vực của mình, Uỷ ban có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác.
Nếu Uỷ ban thấy vấn đề giao cho mình xem xét, thẩm tra không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà thuộc Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác hoặc cần phát biểu ý kiến đối với vấn đề mà Uỷ ban khác xem xét, thì Uỷ ban có quyền kiến nghị vấn đề đó với Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 18
Uỷ ban của Quốc hôi có quyền yêu cầu các thành viên Chính Phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao và những viên chức Nhà nước hữu quan cung cấp tài liệu hoặc đến trình bày những vấn đề mà Uỷ ban xem xét, thẩm tra. Người nhận được yêu cầu của Uỷ ban của Quốc hội phải đáp ứng yêu cầu đó.
Điều 19
Uỷ ban của Quốc hội thực hiện quyền giám sát theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban thông báo trước nội dung và kế hoạch giám sát cho các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương nơi Uỷ ban tiến hành giám sát, Uỷ ban yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát cung cấp tài liệu, báo cáo về vấn đề thuộc nội dung giám sát và thu thập các tài liệu khác có liên quan.
Uỷ ban tổ chức nghiên cứu, xem xét và kết luận vấn đề được giám sát. Trong quá trình thực hiện giám sát, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật, Uỷ ban có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm chấm dứt việc vi phạm đó, đồng thời kiến nghị cơ quan có trách nhiệm giải quyết và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Kết quả giám sát và kiến nghị của Uỷ ban được báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội và thông báo cho các cơ quan hữu quan.
Điều 20
Khi cần tiến hành nghiên cứu, xem xét các vần đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban thành lập Đoàn công tác do Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Uỷ ban làm trưởng đoàn. Đoàn công tác có thể gồm một số thành viên Uỷ ban, đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, các chuyên gia được Uỷ ban mời tham gia.
Trưởng đoàn tổ chức thực hiện các hoạt động của Đoàn, chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả công tác của Đoàn với Uỷ ban
Điều 21
Khi cần thiết, Uỷ ban của Quốc hội cử thành viên của mình đến cơ quan, tổ chức hữu quan để xem xét vấn đề mà Uỷ ban quan tâm. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để thành viên của Uỷ ban thực hiện nhiệm vụ.
Điều 22
Kết quả hoạt động thẩm tra, giám sát của Uỷ ban được trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội bằng hình thức thuyết trình, báo cáo hoặc ý kiến phát biểu.
Thuyết trình, báo cáo hoặc ý kiến phát biểu phải nêu những vấn đề được nhất trí, không nhất trí hoặc còn có ý kiến khác nhau để Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm được uỷ quyền thay mặt Uỷ ban trình bày thuyết trình, báo cáo, ý kiến phát biểu trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 23
Uỷ ban của Quốc hội có quyền trình dự án Luật ra trước Quốc hội, dự án Pháp lệnh ra trước Uỷ ban thường vụ Quốc hôi; đề nghị Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đưa ra dự án Luật, Pháp lệnh hay vấn đề quan trọng khác ra lấy ý kiến nhân dân; đề nghị đưa vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách ra thảo luận tại kỳ họp Quốc hội; phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 24
Uỷ ban của Quốc hội thực hiện quan hệ đối ngoại với tổ chức hữu quan của Quốc hội các nước, với tổ chức quốc tế nhằm nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác quốc tế theo chính sách đối ngoại của Nhà nước.
Chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của Uỷ ban do Uỷ ban đề xuất, Văn phòng Quốc hội tổng hợp dự kiến chương trình hoạt động đối ngoại của các Uỷ ban và trao đổi thống nhất ý kiến với Uỷ ban đối ngoại để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Uỷ ban có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động đối ngoại với Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 25
Uỷ ban của Quốc hội xem xét đơn thư khiếu nại, tố cáo được gửi đến Uỷ ban thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách và yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản cho Uỷ ban về kết quả giải quyết. Trong trường hợp không nhất trí với kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo đó của cơ quan có thẩm quyền, thì Uỷ ban có quyền kiến nghị biện pháp giải quyết với Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 26
Phiên họp của Uỷ ban có thể được tiến hành trong thời gian kỳ họp Quốc hội hoặc giữa hai kỳ họp Quốc hội.
Các thành viên của Uỷ ban có trách nhiệm tham dự phiên họp của Uỷ ban theo triệu tập của Chủ nhiệm Uỷ ban; trong trường hợp không tham dự được phải báo cáo lý do với Chủ nhiệm Uỷ ban.
Biên bản và hồ sơ của phiên họp được lập và lưu trữ theo quy định của Nhà nước.
Điều 27
Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban và phát biểu ý kiến.
Uỷ ban có thể mời đại biểu Quốc hội không là thành viên của Uỷ ban mình, đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, các chyên gia tham dự phiên họp của Uỷ ban và phát biểu ý kiến.
Điều 28
Hoạt động của các Uỷ ban của Quốc hội có thể được phát tin, đăng báo.
CHƯƠNG III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CÁC UỶ BAN
Điều 29
Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm của Quốc hội, các Uỷ ban gửi báo cáo công tác của mình đến đại biểu Quốc hội. Báo cáo công tác của Uỷ ban được Quốc hội xem xét, thảo luận khi cần thiết.
Tại kỳ họp cuối của mỗi khoá Quốc hội, Uỷ ban gửi báo cáo tổng kết hoạt động trong nhiệm kỳ của mình đến đại biểu Quốc hội.
Điều 30
Trong hoạt động của mình, các Uỷ ban của Quốc hội chịu sự chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban có trách nhiệm gửi báo cáo công tác hàng tháng, hàng quý, hàng năm đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Uỷ ban có trách nhiệm cử thành viên tham gia Đoàn công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội khi Uỷ ban thường vụ Quốc hội yêu cầu.
Điều 31
Khi xem xét, thẩm tra dự án Luật, Pháp lệnh hoặc vấn đề khác có liên quan đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác, thì Uỷ ban có trách nhiệm phối hợp xem xét, thẩm tra.
Uỷ ban được giao trách nhiệm chủ trì thẩm tra chịu trách nhiệm chính trong việc tiến hành thẩm tra; mời đại diện của hội đồng dân tộc và Uỷ ban khác tham dự các phiên họp thẩm tra; chịu trách nhiệm báo cáo về những vấn đề nhất trí, không nhất trí, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
Trong quá trình thẩm tra, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban tham gia có thể gửi ý kiến của mình cho Uỷ ban chủ trì. Trong trường hợp không nhất trí với báo cáo của Uỷ ban chủ trì hoặc cần bổ sung thêm ý kiến của mình, Hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban tham gia có thể có báo cáo riêng.
Điều 32
Uỷ ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban. Người nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn này mà người nhận được kiến nghị không trả lời hoặc trong trường hợp Uỷ ban không tán thành với nội dung trả lời, thì Uỷ ban có quyền kiến nghi với Chủ tịch Quốc hội yêu cầu trả lời tại phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoăc tại kỳ họp Quốc hội gần nhất.
Điều 33
Uỷ ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát các hoạt động của cơ quan Nhà nước, viên chức Nhà nước và động viên nhân dân thực hiện Hiến pháp, Pháp luật và các Nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 34
Khi tiến hành các hoạt động thực tế ở địa phương, Uỷ ban của Quốc hội có trách nhiệm thông báo cho Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thộc trung ương biết để phố hợp hoạt động.
Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình tham gia các hoạt động của Uỷ ban.
CHƯƠNG IV
BỘ MÁY GIÚP VIỆC VÀ KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN
Điều 35
1- Mỗi Uỷ ban của Quốc hôi có một Vụ chuyên môn phục vụ hoạt động của Uỷ ban. Chủ nhiệm Uỷ ban chỉ đạo về công tác chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội chỉ đạo các mặt công tác khác.
Vụ chuyên môn có nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, tham mưu tổng hợp và tổ chức phục vụ các hoạt động của Uỷ ban;
- Giúp Chủ nhiệm Uỷ ban giữ mối liên hệ với Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hôi và các cơ quan có liên quan;
- Phối hợp với các đơn vị trong Văn phòng Quốc hội để tổ chức phục vụ hoạt động của Uỷ ban.
2- Các đơn vị khác của Văn phòng Quốc hội phục vụ hoạt động của Uỷ ban theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 36
Trên cơ sở dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Uỷ ban, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định kinh phí dành cho hoạt động của Uỷ ban nằm trong ngân sách hoạt động của Quốc hội.
Việc sử dụng kinh phí hoạt động của Uỷ ban do Uỷ ban quyết định theo quy định về chế độ tài chính của Nhà nước và hướng dẫn của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
CHƯƠNG V
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 37
Quy chế này thay thế Quy chế tổ chức và hoạt động của các Uỷ ban Thường trực của Quốc hội đã được Quốc hội khoá VIII kỳ họp thứ tám thông qua ngày 21 tháng 12 năm 1990.
Quy chế này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 7 tháng 7 năm 1993.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây