Quyết định 5050/QĐ-UBND Thanh Hóa 2023 Kế hoạch thực hiện NQ về phát triển kinh tế - xã hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 5050/QĐ-UBND

Quyết định 5050/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh HóaSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:5050/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Đỗ Minh Tuấn
Ngày ban hành:28/12/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, An ninh quốc gia
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Số: 5050/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 12 năm 2023

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện

Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh

về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024

________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024;

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2024.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2 Quyết định;
- Văn phòng Chính phủ, Bộ KH và ĐT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các huyện, thị, thành ủy;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các chuyên viên thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đỗ Minh Tuấn

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
__________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

 

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh

về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024

(Kèm theo Quyết định số 5050/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2023

của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

___________________

 

Năm 2024 là năm có vai trò đặc biệt quan trọng, tạo đà bứt phá để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Kế hoạch 5 năm 2021 - 2025. Dự báo, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; ở trong nước, trong tỉnh, có nhiều thời cơ, thuận lợi, nhưng các khó khăn, thách thức là rất lớn. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024; Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, kịp thời khắc phục những hạn chế, yếu kém, vượt qua khó khăn, thách thức, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2024, UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải quyết tâm, quyết liệt, nêu cao tinh thần đoàn kết, thống nhất, tích cực, chủ động triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp mà Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra; đồng thời, tập trung thực hiện tốt các đề án trong Chương trình công tác năm 2024 của UBND tỉnh và các nội dung sau:

A. CHỦ ĐỀ CÔNG TÁC CỦA NĂM

“Kỷ cương - Trách nhiệm - Hành động - Sáng tạo - Phát triển”

B. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH

“Trách nhiệm, nỗ lực, linh hoạt, quyết liệt, hiệu quả; tạo chuyển biến thực sự rõ nét trên tất cả các lĩnh vực, địa bàn; phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024”

C. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2024

I. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tập trung phát triển 04 trung tâm kinh tế động lực, 03 trụ cột tăng trưởng, 06 hành lang kinh tế, 08 chương trình trọng tâm, 03 khâu đột phá. Tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế, chính sách, kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm dịch vụ, mô hình kinh tế mới. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế tương xứng với phát triển kinh tế; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả đất đai, tài nguyên; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn xã hội.

II. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 11% trở lên; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 14% trở lên (công nghiệp tăng 14,9% trở lên; xây dựng tăng 11,7% trở lên); dịch vụ tăng 9,2% trở lên; thuế sản phẩm tăng 13,8% trở lên.

- Cơ cấu các ngành kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 12,9%; công nghiệp - xây dựng chiếm 49,5%; dịch vụ chiếm 31,1%; thuế sản phẩm chiếm 6,5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 3.540 USD trở lên.

- Sản lượng lương thực giữ ở mức 1,5 triệu tấn.

- Tổng giá trị xuất khẩu đạt 6.000 triệu USD trở lên.

- Tổng huy động vốn đầu tư phát triển đạt 135.000 tỷ đồng trở lên.

- Thu ngân sách nhà nước đạt 35.567 tỷ đồng trở lên.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 6.200 ha.

- Thêm 01 huyện, 17 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 02 huyện, 19 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Số doanh nghiệp thành lập mới đạt 3.000 doanh nghiệp trở lên.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 39%.

- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội đạt 9,5% trở lên.

2. Về văn hóa - xã hội

- Tốc độ tăng dân số dưới 1%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm còn 30,5%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 74% trở lên.

- Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 giảm từ 1,5% trở lên.

- Số bác sỹ/1 vạn dân đạt 12,5 bác sỹ.

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 86,67% trở lên.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,75% trở lên.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm là 99,8%; trong đó, tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao là 24,5%.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh đạt 27,8% trở lên.

3. Về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 53,8%.

- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 98%; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế đạt 64%.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt 91,51%.

4. Về an ninh trật tự

- 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

D. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH NĂM 2024

1. Tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040. Khẩn trương lập, trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết xây dựng trên địa bàn; rà soát, điều chỉnh những bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất giữa các loại quy hoạch; tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn, để thúc đẩy phát triển toàn diện trên các lĩnh vực, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024 của tỉnh.

2. Chỉ đạo thúc đẩy mạnh mẽ 03 động lực tăng trưởng là đầu tư, tiêu dùng, xuất khẩu; đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, trọng tâm là đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển mạnh các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo; chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng cao; khai thác hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ du lịch có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh; nâng cao chất lượng các loại hình vận tải.

3. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, trọng tâm là rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có thứ hạng tốt, tập trung khắc phục những chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của các chỉ số PCI, PAPI, PAR INDEX, SIPAS, đặc biệt là PCI; phấn đấu năm 2024 và những năm tiếp theo PCI đứng trong tốp 20 của cả nước. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.

4. Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, tăng thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2024 ở mức cao nhất; tăng cường quản lý, sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả để tập trung nguồn lực phục vụ cho đầu tư phát triển và các nhiệm vụ cấp bách. Tổ chức rà soát, xử lý, sắp xếp lại tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất các thôn, xã sau sáp nhập; xây dựng và triển khai thực hiện phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.

5. Đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện cả 3 trụ cột “chính quyền số, kinh tế số và xã hội số”; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; trọng tâm là phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo, giữ vững kết quả giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên; chỉ đạo thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; giải quyết tốt tình trạng thiếu thuốc, thiết bị, vật tư y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách giảm nghèo, các chính sách an sinh xã hội, chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng và các chính sách dân tộc, tôn giáo.

6. Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không để bị động, bất ngờ; thực hiện quyết liệt công tác đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, không để tội phạm gia tăng; đảm bảo an toàn giao thông; phòng, chống cháy nổ; thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, tiếp công dân; nâng cao hiệu quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở, không để vụ việc phức tạp phát sinh thành điểm nóng.

7. Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp và vai trò của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của cơ quan, địa phương, đơn vị; kịp thời động viên, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm các trường hợp gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ; khắc phục tình trạng quan liêu, chủ quan, lơ là, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.

8. Đẩy mạnh việc phân cấp, ủy quyền; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành; công tác tự kiểm tra, tự rà soát, tự phát hiện các văn bản, nội dung tham mưu, ban hành chưa phù hợp với quy định của pháp luật; tích cực, chủ động khắc phục những hạn chế, yếu kém; quan tâm công tác thi đua, khen thưởng, sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện nhiệm vụ.

E. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. Tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, quy hoạch; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn, để thúc đẩy phát triển toàn diện trên các lĩnh vực

1. Tập trung rà soát, hoàn chỉnh đồng bộ hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn, để thúc đẩy phát triển toàn diện trên các lĩnh vực

1.1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Tập trung rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh, tạo chuyển biến thực sự rõ nét trên các lĩnh vực, trọng tâm là: thủ tục đầu tư kinh doanh, tiếp cận đất đai, giải phóng mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, tính tiền sử dụng đất, xử lý tài sản công, tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực…

- Kịp thời tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhất là các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hạn chế, yếu kém kéo dài để đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế… phấn đấu hoàn thành toàn bộ các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2024 của tỉnh.

- Rà soát, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về thể chế, cơ chế, chính sách trong quá trình triển khai thực hiện; trong đó phải báo cáo cụ thể các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh và các nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 31/3/2024 và lần 02 trước ngày 31/8/2024, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

1.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, trên cơ sở báo cáo và đề xuất của các đơn vị:

- Đối với các khó khăn, vướng mắc về thể chế, cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh: căn cứ quy định hiện hành của pháp luật, các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, tham mưu đề xuất giải quyết từng nội dung cụ thể, đảm bảo trong năm 2024 phải xử lý, giải quyết hiệu quả các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 15/4/2024 và lần 02 trước ngày 15/9/2024.

- Đối với vướng mắc về thể chế thuộc thẩm quyền của Trung ương: tham mưu dự thảo văn bản của UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ để được xem xét, giải quyết theo quy định, trong đó cần đề xuất cụ thể các bộ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết từng nội dung khó khăn, vướng mắc; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 20/4/2024 và lần 02 trước ngày 20/9/2024.

2. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đã ban hành nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025.

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-NQ ngày 03/02/2021 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị; Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Kế hoạch phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa; kịp thời tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, chủ động rà soát, đánh giá khả năng giải ngân và đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án điều chỉnh, bổ sung nguồn lực cho chính sách khác còn dư địa để thực hiện nhiệm vụ tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ cho phù hợp.

2.2. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án, cơ chế, chính sách, chương trình trọng tâm, khâu đột phá để sớm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 11/NQ- CP của Chính phủ và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách đã ban hành nhưng không còn phù hợp; đồng thời, nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách mới, có tính đột phá nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội

3.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan Thanh Hóa và các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan của Bộ Tài chính để cung cấp thông tin, hồ sơ, thủ tục, sớm hoàn chỉnh nghị định hướng dẫn thực hiện chính sách tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu qua Cảng biển Nghi Sơn; báo cáo kết quả thực hiện hằng tuần với Chủ tịch UBND tỉnh cho đến khi nghị định được ban hành; đồng thời, thường xuyên đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách này.

- Khẩn trương tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách về mức dư nợ vay; chính sách về phí, lệ phí và chính sách về thu từ xử lý nhà, đất theo Nghị quyết số 37/2021/QH15 của Quốc hội trong thời gian sớm nhất, nhằm phát huy hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh.

3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, khẩn trương đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường để sớm hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các nội dung vướng mắc, bất cập trong việc thực hiện Quyết định số 10/2022/QĐ-TTg ngày 06/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ2; báo cáo kết quả thực hiện hằng tháng với Chủ tịch UBND tỉnh cho đến khi được cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung; đồng thời, thường xuyên đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của các bộ, ngành liên quan để tham mưu, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chính sách này.

3.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, khẩn trương đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để sớm hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các nội dung vướng mắc, bất cập trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 14/2022/QĐ-TTg ngày 25/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ3; báo cáo kết quả thực hiện hằng tháng với Chủ tịch UBND tỉnh cho đến khi được cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung; đồng thời, thường xuyên đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị của các bộ, ngành liên quan để tham mưu, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả chính sách.

3.4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục tham mưu, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 15/2022/QĐ-TTg ngày 27/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ4; kịp thời báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh những khó khăn, vướng mắc, nội dung vượt thẩm quyền.

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch

4.1. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung rà soát, xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch, đảm bảo hoàn thành trong năm 2024, làm cơ sở để thu hút đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.

4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục rà soát, tham mưu bổ sung các nội dung liên quan đến định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, kết cấu hạ tầng, sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã vào Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo quy định và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Tích cực đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan để tham mưu hoàn chỉnh dự thảo Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình duyệt theo quy định.

4.3. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040

- Khẩn trương hoàn thành việc lập, thẩm định và trình phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng chính theo điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa (bao gồm cả khu vực mở rộng huyện Đông Sơn), quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết tại các khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường giao thông lớn, các tuyến giao thông chính trên địa bàn.

- Tập trung rà soát, điều chỉnh những bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất giữa các loại quy hoạch, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thu hút đầu tư; phấn đấu hoàn thành trước Quý II năm 2024.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý quy hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

II. Thúc đẩy mạnh mẽ các động lực tăng trưởng, tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế

1. Thúc đẩy mạnh mẽ 03 động lực quan trọng của tăng trưởng là đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu

1.1. Về đầu tư

a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

+ Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với nhu cầu, tiến độ thực hiện của dự án.

+ Tham mưu dự thảo chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công năm 2024; trong đó quy định cụ thể thời gian hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công, mốc thời gian, tỷ lệ giải ngân của từng loại chương trình, dự án cụ thể, thời gian hoàn thành việc chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới, xác định rõ trách nhiệm đối với từng chủ đầu tư, cá nhân, đơn vị có liên quan; quy định về điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án, kiên quyết đề xuất chuyển chủ đầu tư, loại bỏ các dự án và điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án chậm tiến độ kéo dài, không có khả năng thực hiện theo tiến độ quy định, đồng thời nghiên cứu, tham mưu quy định về việc không cho các nhà thầu xây lắp đang nợ thuế hoặc có gói thầu chậm tiến độ tham gia đấu thầu các gói thầu mới; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 20/01/2024.

+ Tham mưu thành lập các Tổ công tác kiểm tra, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Tổ trưởng; thành viên là lãnh đạo một số sở, ngành liên quan; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/01/2024.

+ Khẩn trương rà soát, bổ sung và tham mưu dự thảo công văn chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh phân công các đồng chí lãnh đạo UBND tỉnh trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và các ngành, địa phương làm đầu mối theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh năm 2024; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 10/01/2024.

- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung tham mưu, hoàn thành đề xuất chủ trương đầu tư tuyến đường từ xã Thiệu Giang, huyện Thiệu Hóa đi huyện Ngọc Lặc và hoàn thành báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đường vành đai 3 nhánh Đông đoạn từ huyện Hoằng Hóa đến huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa trong tháng 6 năm 2024.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung thực hiện các dự án trọng điểm về văn hóa, nhất là dự án tu bổ, tôn tạo Khu di tích lịch sử Lam Kinh, Đền Bà Triệu, Thành Nhà Hồ, Phủ Trịnh, Gia Miêu Triệu Tường... Đồng thời, khẩn trương tham mưu đề xuất chủ trương đầu tư dự án Trung tâm văn hóa xứ Thanh và một số dự án trọng điểm khác của ngành văn hóa, trình duyệt theo quy định, trong đó cần làm rõ quy mô, nguồn vốn đầu tư (nguồn ngân sách nhà nước và từ các nguồn vốn xã hội hóa), phân kỳ đầu tư; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng 5 năm 2024.

- Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

+ Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng, vật liệu san lấp, giá vật liệu xây dựng để triển khai thực hiện các dự án.

+ Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị đầu tư, nhất là các chương trình, dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các dự án bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử, văn hóa; đối với các dự án khởi công mới, phải tập trung cao độ, sớm hoàn thành hồ sơ, thủ tục để trình duyệt theo quy định.

+ Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công; quản lý chặt chẽ tiến độ, chất lượng và giải ngân vốn đầu tư của các dự án. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư; xử lý nghiêm đối với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các tổ chức, cá nhân cố tình gây khó khăn, cản trở, làm chậm tiến độ triển khai dự án và giải ngân vốn đầu tư công.

+ Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân, lấy kết quả giải ngân vốn đầu tư công là căn cứ quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2024; kiên quyết xử lý các nhà thầu, đơn vị tư vấn vi phạm tiến độ, chất lượng theo hợp đồng đã ký.

+ Cập nhật đầy đủ nhu cầu sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm để thực hiện các thủ tục về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, làm cơ sở để triển khai thực hiện dự án.

b) Thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách nhà nước

- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Sở Công Thương, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

+ Khẩn trương hoàn thành quy hoạch phân khu các khu công nghiệp; tập trung chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; kiên quyết đề xuất cấp có thẩm quyền thu hồi các dự án chậm tiến độ kéo dài, dành quỹ đất cho các nhà đầu tư có năng lực thực sự triển khai dự án; báo cáo kết quả lần 01 với Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 31/3/2024 và lần 02 trước ngày 30/8/2024.

- Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án, cụ thể như sau:

+ Hoàn thành đầu tư xây dựng, đưa vào hoạt động Khu công nghiệp số 3

- Khu kinh tế Nghi Sơn và Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng, huyện Thọ Xuân trong năm 2024.

+ Khởi công các dự án lớn, trọng điểm trong khu kinh tế, gồm: Tổ hợp sản xuất hóa chất Đức Giang; Nhà máy điện khí LNG Nghi Sơn.

+ Hoàn thành việc chấp thuận chủ trương đầu tư Khu công nghiệp Phú Quý, Khu công nghiệp phía Tây thành phố Thanh Hóa, Khu công nghiệp Giang Quang Thịnh, huyện Thiệu Hóa và Khu bến Bắc Nghi Sơn mở rộng - Cảng biển Thanh Hóa.

- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung lập, hoàn thành đề xuất chủ trương đầu tư dự án Trụ sở HĐND và UBND tỉnh Thanh Hóa trước tháng 10 năm 2024.

- UBND thành phố Thanh Hóa chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, khẩn trương hoàn thành các hồ sơ, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất để tổ chức khởi công đầu tư dự án Trung tâm thương mại tại phường Quảng Thành, thành phố Thanh Hóa trong Quý I năm 2024.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:

+ Tập trung hướng dẫn, thẩm định, sớm trình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2024 để các đơn vị triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2024 cấp huyện trước ngày 20/01/2024.

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án đã được giao đất, cho thuê đất; đối với các dự án sử dụng đất chậm tiến độ kéo dài, vi phạm quy định của Nhà nước, phải kiên quyết tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi đất để giao cho các nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự án; báo cáo kết quả rà soát, đề xuất thu hồi các dự án với Chủ tịch UBND tỉnh lần 01 trước ngày 30/4/2024 và lần 02 trước ngày 30/9/2024.

- UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cập nhật đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của các dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm, tạo thuận lợi nhất cho việc thực hiện các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Các sở, ban, ngành đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp; minh bạch trong việc cung cấp thông tin, hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực của tỉnh.

1.2. Về tiêu dùng

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Triển khai hiệu quả các chính sách kích cầu tiêu dùng trong Nhân dân và doanh nghiệp. Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; triển khai đồng bộ các giải pháp, xây dựng các đề án kết nối doanh nghiệp sản xuất và phân phối, hình thành chuỗi cung ứng, sản xuất, bao tiêu sản phẩm, hàng hóa cho doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp kết nối cung - cầu lao động, nâng cao năng suất lao động, tạo việc làm và nâng cao thu nhập chính đáng cho người lao động.

- Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và khuyến khích tiêu dùng nội địa. Đẩy mạnh thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, “Người Thanh Hóa ưu tiên dùng hàng Thanh Hóa”; tích cực đẩy mạnh triển khai thực hiện chuyển đổi số trên các lĩnh vực của ngành công thương; trọng tâm thúc đẩy hoạt động phát triển thương mại điện tử.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:

- Tiếp tục đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến thương mại; xây dựng bản tin sản xuất, thị trường và tiêu thụ nông sản Thanh Hóa để hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ nông dân nắm bắt, có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp với thị trường.

- Tham mưu tổ chức hội nghị kết nối cung - cầu và trưng bày giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa năm 2024; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/4/2024.

c) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, minh bạch các sắc thuế được giảm theo quy định của Trung ương, nhất là các sắc thuế giảm trực tiếp vào giá thành sản phẩm như: thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Chủ động, tích cực phối hợp với các doanh nghiệp đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi, kích cầu mua sắm, tiêu dùng nội địa, bao gồm cả tiêu dùng Chính phủ và tiêu dùng tư nhân.

- Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp để tăng sản lượng, phấn đấu đạt kế hoạch ở mức cao nhất; tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: xi măng, thép, thực phẩm đồ uống...; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tiết giảm chi phí, mở rộng đầu tư.

1.3. Về xuất khẩu

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Đẩy mạnh phát triển thương mại, công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thúc đẩy áp dụng thương mại điện tử, phát triển dịch vụ logistics để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả…

- Tham mưu, tổ chức các hội nghị về hỗ trợ thực thi hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) trong năm 2024 nhằm tuyên truyền, phổ biến các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết đến cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân; xây dựng kế hoạch xuất khẩu hàng hóa năm 2024; xây dựng báo cáo tổng kết và tổ chức hội nghị đánh giá tình hình hoạt động của Ban hội nhập kinh tế quốc tế và chỉ đạo chương xuất khẩu, Ban Chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới năm 2024, định hướng năm 2025.

- Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng, tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới, bạn hàng mới, sản phẩm xuất khẩu mới, tránh phụ thuộc vào một số ít thị trường, một số ít sản phẩm xuất khẩu.

b) Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan

- Chủ động nghiên cứu, mở rộng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thủ tục mở tờ khai hải quan đối với các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu qua cảng Nghi Sơn. Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút đầu tư, hình thành trung tâm logistics cấp vùng hạng I tại Khu kinh tế Nghi Sơn. Hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng các cam kết trong các Hiệp định FTA, nhất là các Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các sản phẩm tỉnh có lợi thế như: nông sản, hàng may mặc, giầy da, xi măng…

- Tham mưu đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương với các thị trường, khu vực thị trường trọng điểm, nhiều tiềm năng. Tăng cường các hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo hướng chú trọng mở rộng thị trường ở các nước đang phát triển, các thị trường tiềm năng và thị trường mới nổi. Đồng thời, phát triển xuất khẩu theo chiều sâu tới các thị trường truyền thống, như Mỹ, EU, Trung Quốc, các nước Đông Á, ASEAN...

c) Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Chi nhánh Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở chiến lược kinh doanh phù hợp, đổi mới phương thức kinh doanh, tăng cường tiềm lực của doanh nghiệp và phát triển các liên kết trong và ngoài nước. Doanh nghiệp tích cực và chủ động tham gia quá trình phân công lao động quốc tế, tham gia mạng sản xuất, mạng phân phối khu vực và quốc tế, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số và kinh doanh trên nền tảng công nghệ số của doanh nghiệp. Phát triển đa dạng cả phương thức xuất khẩu chính ngạch truyền thống và phương thức xuất khẩu hiện đại. Đẩy mạnh áp dụng thương mại điện tử xuyên biên giới và tham gia các sàn thương mại điện tử thế giới.

2. Phát triển các ngành kinh tế gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng

2.1. Về nông, lâm nghiệp, thủy sản

a) Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Tập trung phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, giá trị gia tăng cao, bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; chuyển mạnh tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp; thúc đẩy phát triển các mô hình nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn.

- Tiếp tục đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị kinh tế cao; thu hút các nhà máy chế biến rau, củ, quả gắn với các vùng nguyên liệu tập trung tại các huyện.

- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, kiểm soát an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ổn định thị trường và giá cả sản phẩm, tạo vùng nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, giết mổ xuất khẩu.

- Phát triển lâm nghiệp theo hướng nâng cao giá trị kinh tế rừng và phát triển bền vững; đẩy mạnh chế biến sâu các sản phẩm lâm nghiệp, phát triển vùng nguyên liệu gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững (FSC).

- Phát triển nuôi trồng và khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững; tăng cường công tác quản lý sản xuất, kinh doanh giống thủy sản, áp dụng nuôi trồng thủy sản theo tiêu chuẩn VietGAP; đẩy mạnh khai thác xa bờ gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ chủ quyền quốc gia. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).

- Tham mưu xây dựng quy định mức hỗ trợ ngư dân trên địa bàn tỉnh để thực hiện Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày tháng 20/5/2024.

- Tập trung huy động đa dạng các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các huyện, xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới gắn với chỉnh trang khu vực nông thôn, góp phần nâng cao chất lượng, môi trường sống nông thôn; triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), đẩy mạnh xây dựng thương hiệu cho sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn.

b) Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là việc tham mưu cân đối, bố trí, huy động các nguồn vốn để thực hiện.

- Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp, hợp tác xã, bà con nông dân trong xây dựng các vùng nông sản chất lượng, an toàn; phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, sản phẩm OCOP; đẩy mạnh thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào nông nghiệp; xây dựng các nhà máy chế biến nông sản hiện đại, chế biến sâu; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã, người nông dân đặt tên sản phẩm nông nghiệp gắn với các địa danh nơi sản xuất, địa danh nổi tiếng của tỉnh, làm cơ sở để xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản Thanh Hóa.

- Tăng cường công tác vận động, xúc tiến đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm nông nghiệp, tạo đầu ra ổn định cho các hộ nông dân; vận hành có hiệu quả phần mềm kết nối cung - cầu nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Thanh Hóa; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia sàn thương mại điện tử để quảng bá sản phẩm.

2.2. Về công nghiệp - xây dựng

a) Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp và các đơn vị liên quan:

- Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sản xuất công nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở duy trì ổn định, gia tăng sản lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường hỗ trợ, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, nhất là các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2024, làm gia tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế5.

- Phát triển công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy hình thành chuỗi liên kết ngành, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp. Thường xuyên cải tạo, nâng cấp hệ thống điện, đảm bảo cung cấp đủ điện cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp và sinh hoạt của Nhân dân.

b) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Khẩn trương tham mưu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án Nhà máy điện khí LNG Nghi Sơn, đảm bảo theo quy định; hoàn thành trong Quý III năm 2024; đồng thời, tạo mọi điều kiện thuận lợi để sớm khởi công dự án.

- Khẩn trương thực hiện thủ tục, tham mưu trình cấp có thẩm quyền sớm chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; đồng thời, đẩy mạnh thu hút các dự án sản xuất công nghiệp, sản phẩm công nghiệp mới, ưu tiên các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn.

c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng theo hướng thân thiện với môi trường, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu. Tháo gỡ, giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc về vật liệu xây dựng, vật liệu đắp nền trong triển khai thực hiện các dự án.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục tham mưu, thực hiện các giải pháp phát triển thị trường bất động sản an toàn, lành mạnh, bền vững, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị theo hướng hiện đại, văn minh.

2.3. Về dịch vụ

a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung - cầu và xúc tiến thương mại thị trường trong nước và nước ngoài; hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại đối với các thị trường chủ lực, truyền thống, trọng điểm; theo dõi sát tình hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, nhất là trong các dịp cao điểm Lễ, Tết.

b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan:

- Tập trung hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án du lịch đang triển khai; tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch, xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch hấp dẫn, có điểm nhấn riêng; khai thác hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ du lịch có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh của tỉnh; xây dựng các tuyến, sản phẩm du lịch kết nối giữa các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh của tỉnh; thúc đẩy chuyển đổi số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch.

- Tập trung tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh kích cầu du lịch bốn mùa gắn với tiêu thụ sản phẩm, nhất là việc tổ chức các hội chợ, triển lãm gắn với các sự kiện, hoạt động du lịch, ngày lễ, tết...

c) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục nâng cao chất lượng các loại hình vận tải, kết hợp phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không. Đẩy mạnh hoạt động vận tải hàng không, triển khai các giải pháp phục hồi và xúc tiến mở mới các đường bay đi và đến Cảng hàng không Thọ Xuân.

- Khẩn trương đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan của Bộ Giao thông vận tải và các bộ ngành liên quan để được hướng dẫn xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa đầu tư, khai thác Cảng hàng không Thọ Xuân theo phương thức PPP theo quy định. Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải, tập trung hoàn thiện Đề án, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

d) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics, thu hút các hãng vận tải biển lớn mở các tuyến vận tải container quốc tế; kêu gọi đầu tư xây dựng trung tâm logistics cấp vùng tại Khu kinh tế Nghi Sơn.

đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục đẩy mạnh phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao.

e) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa đẩy mạnh khuyến khích các tổ chức tín dụng mở rộng mạng lưới, nâng cao chất lượng hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn tín dụng, nhất là vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

f) Công an tỉnh, Cục Quản lý Thị trường tỉnh và các lực lượng chức năng, tiếp tục tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý, gây mất ổn định thị trường. Sở Y tế chủ trì, tăng cường kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng trên địa bàn tỉnh.

III. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp

3.1. Về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục tham mưu, triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động số 22-KH/TU ngày 23/7/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn, giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 3740/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch thực hiện cải cách hành chính tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025.

- Xây dựng báo cáo phân tích, đánh giá cụ thể từng chỉ số thành phần của Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp cụ thể để duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số này trong năm 2024 và các năm tiếp theo.

b) Văn phòng UBND tỉnh chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tăng cường hướng dẫn, đổi mới công nghệ thông tin để cải tiến quy trình, thủ tục hành chính và đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.

c) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao

- Tiếp tục rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền loại bỏ các mẫu đơn, tờ khai không cần thiết, không hợp lý. Rà soát, cắt giảm các khâu, các bước trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về kinh doanh, đầu tư, đất đai, môi trường, xây dựng, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính; rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách thông thoáng để tạo sự hấp dẫn, thuận lợi cho thu hút đầu tư.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư; duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần có thứ hạng tốt, tập trung khắc phục những chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của các chỉ số PAPI, PAR INDEX, SIPAS, đặc biệt là PCI; phấn đấu năm 2024 và những năm tiếp theo PCI đứng trong tốp 20 của cả nước.

3.2. Về xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp

a) Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh và các đơn vị liên quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Tập trung thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025; trọng tâm là đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư theo hướng cụ thể, trọng tâm, trọng điểm; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong việc giới thiệu, quảng bá và xúc tiến đầu tư.

- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, nhất là về mặt bằng sạch, hạ tầng kết nối, quy hoạch... để thu hút đầu tư vào tỉnh; chủ động tiếp cận, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư tìm hiểu, ra quyết định đầu tư, chú trọng thu hút các dự án lớn, hiện đại, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, có sức lan tỏa mạnh để tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế cao và bền vững.

b) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng các khu tái định cư và giải phóng mặt bằng các khu công nghiệp trong khu kinh tế Nghi Sơn nhằm tạo quỹ đất sạch, để thu hút đầu tư các dự án.

c) Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; tạo thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển.

- Khuyến khích các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động và chuyển đổi hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng phát triển các hình thức hợp tác, liên kết với thành phần kinh tế khác để hình thành các chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm.

IV. Thực hiện hiệu quả các biện pháp điều hành thu ngân sách nhà nước trên địa bàn

4.1. Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan Thanh Hóa và UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

- Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, từng khu vực thu, từng sắc thuế để có phương án chỉ đạo, điều hành hiệu quả, sát đúng với thực tế.

- Rà soát, xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, sắc thuế còn dư địa để có giải pháp quản lý thu, nuôi dưỡng nguồn thu, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách năm 2024.

4.2. Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đẩy nhanh tiến độ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, tính tiền sử dụng đất các dự án đã được giao đất, cho thuê đất; đẩy mạnh thăm dò, xác định trữ lượng các mỏ khoáng sản để đấu giá, giao quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu thi công các công trình, đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

4.3. UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn và các đơn vị liên quan, khẩn trương rà soát, tổng hợp, đề xuất phương án xử lý, sắp xếp lại tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất các thôn, xã sau sáp nhập; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) trước ngày 31/3/2024.

4.4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Trên cơ sở báo cáo của các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương tham mưu xây dựng phương án xử lý, sắp xếp lại tài sản công, nhất là cơ sở nhà, đất các thôn, xã sau sáp nhập và phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/4/2024.

- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tăng chi đầu tư, giảm chi thường xuyên; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, dành nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và đầu tư phát triển theo quy định.

V. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại, nhất là hệ thống giao thông

5.1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các công trình giao thông trọng điểm, có tính đột phá, sức lan tỏa lớn, kết nối các vùng, kết nối đường bộ cao tốc Bắc - Nam với các trung tâm kinh tế, khu công nghiệp; quan tâm đầu tư các công trình hạ tầng xã hội như y tế, trường học...

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, nguồn cung và giá nguyên vật liệu để đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành đưa vào khai thác các dự án giao thông trọng điểm6, các dự án thuộc chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội... Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư để sớm khởi công các dự án giao thông7, các bệnh viện tuyến huyện…

- Tập trung thực hiện hiệu quả Đề án thu hút đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới.

5.2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Khẩn trương lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư tuyến đường giao thông nối đường Hồ Chí Minh (tại xã Quang Trung, huyện Ngọc Lặc) với Quốc lộ 6 (tại xã Phong Phú, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình), báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; hoàn thành trong tháng 6 năm 2024.

- Đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan của Bộ Giao thông vận tải để được xem xét, ủy quyền làm chủ đầu tư và triển khai thực hiện dự án nạo vét luồng tàu vào cảng Nghi Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh chậm nhất sau 20 ngày, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án.

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan của các bộ, ngành Trung ương trong việc triển khai các dự án đầu tư hạ tầng trên địa bàn tỉnh thuộc trách nhiệm của Trung ương8.

5.3. Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố, tập trung huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực như: Thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm 2024 các dự án đô thị lớn9. Khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư để sớm khởi công các dự án đô thị đã lựa chọn được nhà đầu tư10.

VI. Tăng cường đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế; thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội

6.1. Về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục nâng cao chất lượng các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ trong các doanh nghiệp, trường đại học, cơ sở đào tạo gắn với nhu cầu thị trường; khuyến khích khu vực tư nhân tham gia đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.

b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi số toàn diện trên 3 trụ cột “chính quyền số, kinh tế số và xã hội số”; tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả Đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

6.2. Về các hoạt động văn hóa

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa; tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh và các địa phương.

- Quan tâm bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc, các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của tỉnh; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, xây dựng gia đình, làng, bản, xã, phường, cơ quan, công sở văn hoá, xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa, khắc phục các vi phạm trong việc trùng tu di tích. Ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp và cải tạo hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.

6.3. Về giáo dục và đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; giải quyết hiệu quả tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ; rà soát, sắp xếp mạng lưới các trường, lớp học theo quy định.

- Đổi mới công tác quản trị, tăng quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục phổ thông. Thực hiện các giải pháp phát triển và đổi mới giáo dục nghề nghiệp; tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, cơ cấu, chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp.

6.4. Về y tế

Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân; tăng cường ứng dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật cao trong khám và điều trị bệnh tại các tuyến.

- Tăng cường kiểm soát dịch bệnh; có giải pháp bảo đảm đủ, kịp thời thuốc, vật tư y tế tại các bệnh viện công lập và cung ứng đủ vắc-xin cho Chương trình tiêm chủng mở rộng. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế. Tăng cường đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

6.5. Về giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống Nhân dân

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động, quan tâm giải quyết việc làm cho thanh niên, bộ đội xuất ngũ, lao động yếu thế, lao động nữ…; phát triển, mở rộng thị trường lao động ngoài nước có thu nhập cao.

- Thực hiện tốt các giải pháp phát triển, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là lao động kỹ thuật chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường lao động.

- Triển khai đồng bộ các giải pháp mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN; triển khai các biện pháp mạnh để khắc phục có hiệu quả tình trạng nợ đóng BHXH trong các doanh nghiệp và người lao động thanh toán BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Giải quyết tốt tranh chấp lao động, không để xảy ra các cuộc ngừng việc, đình công trái pháp luật. Thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo. Thực hiện đầy đủ, đúng đối tượng, đảm bảo công khai, minh bạch các chính sách an sinh xã hội, chế độ, chính sách đối với người có công. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo.

VII. Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu

7.1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, khoáng sản. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm quy định của pháp luật về đất đai. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm cao11. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung, thu gom và xử lý rác thải, chất thải.

- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo sớm thiên tai; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

7.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tập trung xây dựng và triển khai Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu đô thị, khu dân cư trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 và triển khai thực hiện Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2028; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 30/6/2024.

VIII. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính

Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan:

- Tập trung hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2025. Hoàn thành việc nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa; thành lập thị trấn Tiên Trang, huyện Quảng Xương, thị trấn Hà Long và thị trấn Hà Lĩnh, huyện Hà Trung.

- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định của tỉnh về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước và tăng cường công tác thanh, kiểm tra, kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, chống lãng phí theo các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, tạo điều kiện thuận lợi và bảo vệ cán bộ công chức, viên chức đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; kịp thời thay thế hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thay thế những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, không còn uy tín với Nhân dân.

IX. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại

9.1. Các lực lượng vũ trang

- Tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, có sức chiến đấu cao; nâng cao sức mạnh tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của quân đội; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ.

- Nắm chắc tình hình, chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ, nhất là tại các địa bàn trọng điểm.

- Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an Thanh Hóa thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”.

- Tăng cường các giải pháp kiềm chế, giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội; tập trung trấn áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Chủ động nắm bắt tình hình, xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến tôn giáo, dân tộc.

9.2. Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ, giảm đến mức thấp nhất số vụ và thiệt hại; tăng cường quản lý lòng, lề đường, vỉa hè và kiểm soát tải trọng xe ô tô, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.

9.3. Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chủ động giải quyết ngay các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, giải quyết dứt điểm 27 vụ khiếu kiện tồn đọng, kéo dài. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tăng cường thanh tra phòng chống tham nhũng; nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng bảo đảm đúng pháp luật.

9.4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:

- Tiếp tục tham mưu củng cố, tăng cường, làm sâu sắc hơn nữa quan hệ hợp tác với các tỉnh, thành phố của các nước có quan hệ hợp tác với Thanh Hóa, các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư nước ngoài.

- Tham mưu tổ chức thực hiện tốt các thỏa thuận hợp tác đã ký với các địa phương, đối tác nước ngoài12; tiếp tục mở rộng và thiết lập quan hệ hợp tác với các địa phương, đối tác mới, có tiềm năng tại khu vực Đông Bắc Á, Trung Đông, Châu Âu, Bắc Mỹ…

- Nâng cao hiệu quả công tác ngoại giao kinh tế, ngoại giao văn hóa, đối ngoại Nhân dân. Tham mưu kết nối, xây dựng cộng đồng người Thanh Hóa ở nước ngoài là nguồn lực quan trọng, tích cực góp phần vào xây dựng, bảo vệ và phát triển quê hương.

F. GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ NĂM 2024

1. Giao chỉ tiêu về diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, theo hướng công nghệ cao; chỉ tiêu về số huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới (bao gồm chỉ tiêu về nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu) và chỉ tiêu cụ thể về số sản phẩm OCOP mới được đánh giá, xếp hạng tại Phụ lục 1.

2. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến và tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình tại Phụ lục 2.

3. Giao chỉ tiêu về diện tích giải phóng mặt bằng tại Phụ lục 3.

4. Giao chỉ tiêu về thành lập mới doanh nghiệp và thành lập mới hợp tác xã tại Phụ lục 4.

5. Giao chỉ tiêu về số trường học (các cấp học) đạt chuẩn quốc gia tại Phụ lục 5.

6. Giao chỉ tiêu về số xã, phường, thị trấn năm 2024 đạt tiêu chí quốc gia về y tế tại Phụ lục 6.

7. Giao chỉ tiêu về dân số tham gia BHYT trên tổng dân số tại Phụ lục 7.

8. Giao chỉ tiêu về công nhận khu dân cư, gia đình văn hóa tại Phụ lục 8.

9. Giao chỉ tiêu về giảm số hộ nghèo tại Phụ lục 9.

10. Giao chỉ tiêu về mục tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị đạt tiêu chí kiểu mẫu tại Phụ lục 10.

11. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ đô thị hóa tại Phụ lục 11.

12. Giao chỉ tiêu về an toàn thực phẩm (bao gồm chỉ tiêu về sản phẩm nông nghiệp an toàn trên tổng sản phẩm tiêu thụ trên địa bàn; xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn; cơ sở giết mổ, chợ, cửa hàng kinh doanh thực phẩm, bếp ăn đảm bảo an toàn thực phẩm; số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm, an toàn thực phẩm nâng cao) tại Phụ lục 12.

13. Giao chỉ tiêu về tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý tại Phụ lục 13.

G. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:

- Căn cứ kế hoạch này, tổ chức quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng viên và khẩn trương ban hành kế hoạch của ngành, địa phương, đơn vị mình trước ngày 15/01/2024 để triển khai thực hiện.

- Trong quá trình triển khai thực hiện phải có cách làm đổi mới, sáng tạo, mang lại hiệu quả và hiệu ứng xã hội lớn hơn; tập trung triển khai toàn diện, đồng bộ các nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, công tác đối ngoại, nhưng phải có trọng tâm và trên từng lĩnh vực phải có trọng điểm để tập trung tổ chức thực hiện, tạo chuyển biến thực sự rõ nét trên các lĩnh vực.

Giao các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xem xét, lựa chọn một số việc trọng tâm, trọng điểm của ngành, địa phương, đơn vị mình trong năm 2024 để tập trung chỉ đạo thực hiện, trong đó cần xác định rõ: (1) Nội dung công việc trọng tâm, trọng điểm; (2) Phân công lãnh đạo sở, ngành, địa phương, đơn vị trực tiếp chỉ đạo; (3) Phân công đơn vị chủ trì thực hiện và đơn vị phối hợp; (4) Dự kiến thời gian hoàn thành; (5) Dự kiến kết quả đạt được...; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/01/2024.

- Đối với các chỉ tiêu chủ yếu do ngành, địa phương, đơn vị mình được giao nhiệm vụ chủ trì, phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, xây dựng kế hoạch chi tiết, trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và phân công cụ thể cho từng tập thể, cá nhân liên quan thực hiện, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu đề ra.

2. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm theo dõi, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu vào ngày 15 của tháng cuối quý và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp vào báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.

3. Các ngành, địa phương, đơn vị chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc ngành, địa phương, đơn vị mình; nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu đề xuất, triển khai thực hiện các giải pháp, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã quyết nghị. Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo các ngành, địa phương, đơn vị phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện chỉ tiêu được giao.

4. Phân công hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 1.

- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 2.

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 3, 13.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 4.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 5.

- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 6, 7.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 8.

- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 9.

- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chi tiêu chủ yếu tại Phụ lục 10.

- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 11.

- Văn phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục 12.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện chi tiêu chủ yếu tại Phụ lục 12 (Văn phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh để tổng hợp).

5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi kế hoạch hành động này.

6. Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các công việc được giao, đảm bảo chất lượng và hoàn thành đúng thời gian quy định; định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh xử lý trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị không thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh./.

 

__________________________________

1 Mục tiêu theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh là 91%.

2 Quy định trình tự, thủ tục chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô dưới 500 ha; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.

3 Quy định thí điểm trình tự, thủ tục quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An tại các Nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 2.

4 Quy định về thí điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị thuộc tỉnh Thanh Hóa theo.

5 Như: Dự án Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông cốt thép Công nghệ cao Đại Dương; Dự án của Công ty TNHH công nghiệp SAB Việt Nam; Nhà máy may của Công ty H&H Vina Green; Nhà máy sản xuất, gia công giầy dép xuất khẩu Alivia; Nhà máy sản xuất trang bị, dụng cụ thể thao Vaude Việt Nam (giai đoạn 2)...

6 Đường giao thông từ ngã ba Voi (thành phố Thanh Hoá) đi thành phố Sầm Sơn; đường Vạn Thiện - Bến En; đường nối Quốc lộ 1A với Quốc lộ 45 từ xã Hoằng Kim, huyện Hoằng Hóa đi xã Thiệu Long, huyện Thiệu Hóa…

7 Như: Cầu Cẩm Vân; đường từ nút giao Đông Xuân đi thành phố Thanh Hóa, đoạn Đông Thanh - Đông Tiến; đường từ núi Văn Trinh (ĐT.504) đến đường Thọ Xuân - Nghi Sơn (ĐT.506)…

8 Các dự án nâng cấp các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh như: Quốc lộ 45, Quốc lộ 47, Quốc lộ 47B, Quốc lộ 217...

9 Như: Khu dân cư phía Tây đường CSEDP thuộc khu dân cư Tây Nam đường Nguyễn Phục, Quảng Thắng, TP. Thanh Hóa; Khu đô thị mới thuộc dự án số 4, khu đô thị mới trung tâm TP. Thanh Hóa; Khu đô thị Núi Long kết hợp khu tái định cư phục vụ GPMB đường vành đai Đông - Tây, TP. Thanh Hóa; Khu đô thị thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân - giai đoạn 2…

10 Như: Khu đô thị mới tại xã Hoằng Quang và phường Long Anh, thành phố Thanh Hóa; Khu đô thị mới dọc Đại lộ Nam sông Mã; Dự án Nhà ở xã hội phường Nam Ngạn, thành phố Thanh Hóa; Dự án Khu dân cư đô thị số 2 tại xã Hoằng Đồng, huyện Hoằng Hóa...

11 Như: Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp, làng nghề, khu vực sản xuất phát sinh chất thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao...

12 Như: Thành phố Seongnam (Hàn Quốc), tỉnh Niigata (Nhật Bản), tỉnh Farwaniyah (Cô-Oét), tỉnh Hủa Phăn (Lào)…

 

Phụ lục 1:

GIAO CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH ĐẤT ĐƯỢC TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG

NGHIỆP QUY MÔ LỚN, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, THEO HƯỚNG CÔNG NGHỆ CAO

VÀ CHỈ TIÊU VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI, SỐ SẢN PHẨM OCOP ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ,

XẾP HẠNG CẤP TỈNH NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh

ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới

Chỉ tiêu về số sản phẩm OCOP được xếp hạng

Chỉ tiêu về tích tụ, tập trung đất đai (ha)

Huyện NTM

Huyện NTM nâng cao

Xã NTM

Xã NTM nâng cao

Xã NTM kiểu mẫu

 

 

 

Toàn tỉnh

1

2

17

19

10

120

6.200

1

Thành phố Thanh Hóa

 

 

 

 

1

5

80

2

Thành phố Sầm Sơn

 

 

 

 

 

3

10

3

Thị xã Bỉm Sơn

 

 

 

 

 

3

40

4

Thị xã Nghi Sơn

 

 

2

1

 

5

230

5

Huyện Quảng Xương

 

1

 

2

1

8

250

6

Huyện Hoằng Hóa

 

 

 

2

1

6

210

7

Huyện Nga Sơn

 

 

 

2

 

6

120

8

Huyện Hậu Lộc

 

 

 

1

 

6

210

9

Huyện Yên Định

 

 

 

1

1

6

330

10

Huyện Đông Sơn

 

 

 

1

1

3

60

11

Huyện Thọ Xuân

 

1

 

2

1

7

200

12

Huyện Thiệu Hóa

 

 

 

1

1

8

130

13

Huyện Nông Cống

 

 

 

1

 

4

500

14

Huyện Vĩnh Lộc

 

 

 

 

 

4

150

15

Huyện Hà Trung

 

 

 

 

 

4

120

16

Huyện Triệu Sơn

 

 

 

1

1

6

250

17

Huyện Thạch Thành

 

 

3

1

 

5

420

18

Huyện Như Thanh

1

 

2

1

1

3

250

19

Huyện Cẩm Thủy

 

 

3

 

 

5

460

20

Huyện Ngọc Lặc

 

 

2

1

 

3

380

21

Huyện Thường Xuân

 

 

 

 

1

3

300

22

Huyện Quan Hóa

 

 

1

 

 

2

200

23

Huyện Quan Sơn

 

 

1

 

 

2

200

24

Huyện Như Xuân

 

 

1

 

 

4

300

25

Huyện Lang Chánh

 

 

 

 

 

4

450

26

Huyện Bá Thước

 

 

1

1

 

3

300

27

Huyện Mường Lát

 

 

1

 

 

2

50

 

Phụ lục 2:

GIAO CHỈ TIÊU VỀ TỶ LỆ NỘP HỒ SƠ TRỰC TUYẾN VÀ TỶ LỆ HỒ SƠ TRỰC TUYẾN TOÀN TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của

Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Tên đơn vị

Giao chỉ tiêu năm 2023 (%)

Tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến13

Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình14

1

Các sở, ban, ngành cấp tỉnh

90%

90%

2

UBND các huyện, thị, thành phố

90%

85%

3

UBND cấp xã

65%

65%

 

___________________________

13 Tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến được tính như sau:

- Số lượng hồ sơ trực tuyến của dịch vụ công trực tuyến toàn trình đang cung cấp (gọi là a).

- Số lượng hồ sơ trực tuyến của dịch vụ công trực tuyến một phần cho phép nộp hồ sơ trực tuyến (gọi là b).

- Số lượng hồ sơ gồm cả trực tuyến và không trực tuyến của dịch vụ công trực tuyến toàn trình đang cung cấp (gọi là c).

- Số lượng hồ sơ gồm cả trực tuyến và không trực tuyến của dịch vụ công trực tuyến một phần cho phép nộp hồ sơ trực tuyến (gọi là d).

- Tỷ lệ = (a+b)/(c+d) x 100%.

14 Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình được tính như sau:

- Số lượng hồ sơ trực tuyến (không sử dụng bản giấy) của dịch vụ công trực tuyến toàn trình đang cung cấp (gọi là a).

- Số lượng hồ sơ gồm cả trực tuyến và không trực tuyến của dịch vụ công trực tuyến toàn trình đang cung cấp (gọi là b).

- Tỷ lệ = a/b x 100%.

Phụ lục 3:

GIAO CHỈ TIÊU GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Số dự án

Chỉ tiêu GPMB năm 2024 (ha)

Trong đó

Dự án đầu tư công

Dự án đầu tư của doanh nghiệp

Số dự án

Diện tích (ha)

Số dự án

Diện tích (ha)

 

Toàn tỉnh

778

2.166,874

627

1.056,052

151

1.110,822

1

Thị xã Nghi Sơn

59

386,680

42

184,200

17

202,480

2

Huyện Quảng Xương

23

172,240

11

39,890

12

132,350

3

Huyện Nga Sơn

23

60,387

21

41,087

2

19,300

4

Huyện Thiệu Hóa

22

151,720

17

64,520

5

87,200

5

Thành phố Sầm Sơn

17

52,240

15

32,740

2

19,500

6

Huyện Hà Trung

51

55,822

44

23,123

7

32,699

7

Huyện Thạch Thành

16

67,023

14

31,043

2

35,980

8

Thành phố Thanh Hóa

20

85,790

10

33,620

10

52,170

9

Huyện Ngọc Lặc

6

55,310

3

11,550

3

43,760

10

Huyện Lang Chánh

5

65,750

2

1,940

3

63,810

11

Huyện Yên Định

49

71,000

39

47,140

10

23,860

12

Huyện Như Thanh

31

80,785

23

23,100

8

57,685

13

Huyện Đông Sơn

44

100,800

43

86,130

1

14,670

14

Huyện Triệu Sơn

21

102,608

17

28,191

4

74,417

15

Huyện Nông Cống

60

91,437

47

58,205

13

33,232

16

Huyện Như Xuân

52

93,505

37

54,965

15

38,540

17

Huyện Thường Xuân

19

34,375

19

34,375

 

 

18

Huyện Quan Sơn

12

17,700

12

17,700

 

 

19

Huyện Mường Lát

14

31,457

14

31,457

 

 

20

Huyện Quan Hóa

11

19,620

11

19,620

 

 

21

Thị xã Bỉm Sơn

14

53,026

8

17,446

6

35,580

22

Huyện Bá Thước

21

8,022

21

8,022

 

 

23

Huyện Cẩm Thủy

16

55,122

13

25,122

3

30,000

24

Huyện Hoằng Hóa

62

73,605

52

56,645

10

16,960

25

Huyện Hậu Lộc

23

58,749

19

30,562

4

28,187

26

Huyện Vĩnh Lộc

32

61,740

25

14,798

7

46,942

27

Huyện Thọ Xuân

55

60,360

48

38,860

7

21,500

 

Phụ lục 4:

GIAO CHỈ TIÊU THÀNH LẬP MỚI DOANH NGHIỆP

VÀ THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu thành lập mới doanh nghiệp năm 2024

Chỉ tiêu thành lập mới hợp tác xã năm 2024

 

Tổng số

3.000

25

I

Khu vực đồng bằng

2.120

11

1

Thành phố Thanh Hóa

1.470

2

2

Thị xã Bỉm Sơn

80

 

3

Huyện Thọ Xuân

150

1

4

Huyện Đông Sơn

60

1

5

Huyện Nông Cống

65

1

6

Huyện Triệu Sơn

75

1

7

Huyện Hà Trung

50

 

8

Huyện Yên Định

70

2

9

Huyện Thiệu Hóa

55

2

10

Huyện Vĩnh Lộc

45

1

II

Khu vực ven biển

620

7

1

Thành phố Sầm Sơn

145

1

2

Thị xã Nghi Sơn

165

2

3

Huyện Hậu Lộc

55

 

4

Huyện Hoằng Hóa

115

2

5

Huyện Quảng Xương

90

2

6

Huyện Nga Sơn

50

 

III

Khu vực miền núi

260

7

1

Huyện Thạch Thành

45

 

2

Huyện Cẩm Thuỷ

40

1

3

Huyện Ngọc Lặc

50

2

4

Huyện Lang Chánh

10

1

5

Huyện Như Xuân

15

1

6

Huyện Như Thanh

40

 

7

Huyện Thường Xuân

15

1

8

Huyện Bá Thước

20

1

9

Huyện Quan Hóa

10

 

10

Huyện Quan Sơn

10

 

11

Huyện Mường Lát

5

 

 

Phụ lục 5:

GIAO CHỈ TIÊU TỶ LỆ TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Kết quả năm 2023 (%)

Chỉ tiêu năm 2024 (%)

Ghi chú

 

Toàn tỉnh

85,11

86,67

 

1

Thành phố Thanh Hoá

83,44

84,08

 

2

Thành phố Sầm Sơn*

88,10

88,10

 

3

Thị xã Bỉm Sơn*

96,30

96,30

 

4

Huyện Hà Trung*

95,71

95,71

 

5

Huyện Nga Sơn

85,88

87,06

 

6

Huyện Hậu Lộc

93,98

95,18

 

7

Huyện Hoằng Hoá*

92,19

92,19

 

8

Huyện Quảng Xương

97,78

98,89

 

9

Huyện Nghi Sơn

67,57

72,97

 

10

Huyện Nông Cống

88,35

90,29

 

11

Huyện Đông Sơn*

90,00

90,00

 

12

Huyện Thiệu Hoá*

98,77

98,77

 

13

Huyện Triệu Sơn

98,15

99,07

 

14

Huyện Yên Định

90,70

89,53

 

15

Huyện Vĩnh Lộc

93,48

95,65

 

16

Huyện Thọ Xuân

92,31

93,27

 

17

Huyện Thạch Thành

66,67

70,97

 

18

Huyện Cẩm Thuỷ

96,55

98,28

 

19

Huyện Lang Chánh

87,10

90,32

 

20

Huyện Thường Xuân

83,61

85,25

 

21

Huyện Ngọc Lặc

89,87

91,14

 

22

Huyện Quan Hoá

50,00

54,00

 

23

Huyện Bá Thước

61,64

63,01

 

24

Huyện Quan Sơn

64,29

66,67

 

25

Huyện Như Thanh

92,00

94,00

 

26

Huyện Như Xuân

80,39

82,35

 

27

Huyện Mường Lát

37,50

46,88

 

Ghi chú: * Không có trường xây dựng chuẩn quốc gia lần đầu trong năm 2024.

 

Phụ lục 6:

GIAO CHỈ TIÊU SỐ XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Số xã, phường, thị trấn

Chỉ tiêu hết năm 2024

Ghi chú

 

Tổng cộng

559

206

 

1

Thành phố Thanh Hóa

34

14

 

2

Huyện Hoằng Hóa

37

15

 

3

Huyện Thọ Xuân

30

12

 

4

Huyện Nga Sơn

24

10

 

5

Thành phố Sầm Sơn

11

4

 

6

Thị xã Bỉm Sơn

7

3

 

7

Huyện Đông Sơn

14

6

 

8

Huyện Hà Trung

20

8

 

9

Huyện Yên Định

26

10

 

10

Huyện Triệu Sơn

34

14

 

11

Huyện Quảng Xương

26

10

 

12

Huyện Nông Cống

29

12

 

13

Huyện Vĩnh Lộc

13

5

 

14

Huyện Thiệu Hóa

25

10

 

15

Thị xã Nghi Sơn

31

12

 

16

Huyện Hậu Lộc

23

9

 

17

Huyện Như Thanh

14

4

 

18

Huyện Như Xuân

16

5

 

19

Huyện Cẩm Thủy

17

6

 

20

Huyện Quan Hóa

15

4

 

21

Huyện Thường Xuân

16

5

 

22

Huyện Mường Lát

8

2

 

23

Huyện Lang Chánh

10

2

 

24

Huyện Ngọc Lặc

21

7

 

25

Huyện Bá Thước

21

6

 

26

Huyện Thạch Thành

25

8

 

27

Huyện Quan Sơn

12

3

 

 

Phụ lục 7:

GIAO CHỈ TIÊU DÂN SỐ THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ

TRÊN TỔNG DÂN SỐ NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế (%)

Ghi chú

 

Toàn tỉnh

93,75

 

1

Thành phố Thanh Hóa

93,75

 

2

Thị xã Bỉm Sơn

95,00

 

3

Thành phố Sầm Sơn

93,75

 

4

Huyện Mường Lát

95,50

 

5

Huyện Quan Hoá

95,25

 

6

Huyện Bá Thước

94,50

 

7

Huyện Quan Sơn

95,25

 

8

Huyện Lang Chánh

93,75

 

9

Huyện Ngọc Lặc

93,75

 

10

Huyện Cẩm Thủy

93,75

 

11

Huyện Thạch Thành

93,75

 

12

Huyện Hà Trung

93,75

 

13

Huyện Vĩnh Lộc

93,75

 

14

Huyện Yên Định

94,75

 

15

Huyện Thọ Xuân

95,75

 

16

Huyện Thường Xuân

94,25

 

17

Huyện Triệu Sơn

95,00

 

18

Huyện Thiệu Hóa

93,75

 

19

Huyện Hoằng Hóa

93,50

 

20

Huyện Hậu Lộc

93,50

 

21

Huyện Nga Sơn

93,50

 

22

Huyện Như Xuân

94,50

 

23

Huyện Như Thanh

94,00

 

24

Huyện Nông Cống

93,50

 

25

Huyện Đông Sơn

93,75

 

26

Huyện Quảng Xương

94,50

 

27

Thị xã Nghi Sơn

93,75

 

 

Phụ lục 8:

GIAO CHỈ TIÊU CÔNG NHẬN DANH HIỆU KHU DÂN CƯ VĂN HÓA,

DANH HIỆU GIA ĐÌNH VĂN HÓA NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

GIA ĐÌNH VĂN HÓA

KHU DÂN CƯ VĂN HÓA

Thực hiện năm 2023

KH năm 2024

Tổng số thôn, bản, tổ dân phố

Thực hiện năm 2023

KH năm 2024

Tổng số hộ gia đình

Số hộ được công nhận gia đình văn hóa năm 2023

Tỷ lệ (%)

Số hộ dự kiến công nhận gia đình văn hóa năm 2024

Tỷ lệ (%)

 

Số thôn, bản, tổ dân phố được công nhận văn hóa năm 2023

Tỷ lệ (%)

Số thôn, bản, tổ dân phố dự kiến công nhận văn hóa năm 2024

Tỷ lệ (%)

 

TOÀN TỈNH

971.235

824.839

84,9

806.152

83,0

4.357

3.723

85,4

3.585

82,3

1

Thành phố Thanh Hóa

91.354

78.201

85,6

78.301

85,7

311

261

83,9

262

84,2

2

Thành phố Sầm Sơn

29.082

25.711

88,4

26.022

89,4

86

65

75,6

69

80,2

3

Thị xã Bỉm Sơn

17.047

14.626

85,8

14.207

83,0

58

47

81,0

47

81,0

4

Thị xã Nghi Sơn

69.587

56.915

81,8

48.710

70,0

238

209

87,8

161

68,0

5

Huyện Thọ Xuân

57.009

53.086

93,2

50.167

88,0

274

260

94,8

246

90,0

6

Huyện Nông Cống

49.786

41.856

84,0

40.153

80,0

201

165

82,0

151

75,0

7

Huyện Đông Sơn

22.564

21.094

93,4

21.165

94,0

94

92

98,0

88

93,0

8

Huyện Triệu Sơn

57.531

47.874

83,2

49.506

86,1

254

228

89,8

243

95,7

9

Huyện Quảng Xương

52.607

43.424

82,5

44.365

84,0

188

155

82,5

158

84,0

10

Huyện Hà Trung

33.953

29.838

87,8

28.531

84,0

143

140

97,9

119

83,2

11

Huyện Nga Sơn

39.585

34.655

87,5

34.655

87,5

168

159

94,6

154

91,6

12

Huyện Yên Định

44.968

42.390

94,2

44.360

98,3

149

145

97,3

146

97,9

13

Huyện Thiệu Hóa

43.732

40.922

93,5

38.590

88,2

167

142

85,0

137

82,0

14

Huyện Hoằng Hóa

61.270

54.485

89,0

52.300

85,3

243

226

92,7

212

87,2

15

Huyện Hậu Lộc

45.550

40.469

88,8

36.500

80,1

153

142

92,8

125

81,6

16

Huyện Vĩnh Lộc

24.327

23.188

95,0

22.120

91,0

111

111

100,0

100

90,0

17

Huyện Thạch Thành

35.741

29.014

81,2

30.857

86,5

199

159

80,0

151

76,0

18

Huyện Cẩm Thuỷ

28.807

22.234

77,1

19.000

65,8

119

80

67,0

78

65,5

19

Huyện Ngọc Lặc

35.327

28.897

81,8

28.332

80,2

213

179

84,2

165

77,3

20

Huyện Lang Chánh

11.689

6.892

58,9

6.925

59,2

78

56

71,8

58

74,3

21

Huyện Như Xuân

16.783

12.900

76,0

13.738

81,8

127

107

84,2

108

85,0

22

Huyện Như Thanh

23.567

18.594

78,9

18.743

79,5

159

132

83,0

133

83,7

23

Huyện Thường Xuân

22.753

16.470

72,3

16.857

74,0

124

76

61,2

80

64,5

24

Huyện Bá Thước

26.574

20.987

79,0

21.350

80,3

205

166

81,0

167

81,4

25

Huyện Quan Hóa

11.383

7.349

64,5

7.537

66,2

107

79

73,8

79

73,8

26

Huyện Quan Sơn

9.928

6.752

68,0

6.851

69,0

94

77

82,0

78

83,0

27

Huyện Mường Lát

8.731

6.016

68,9

6.310

71,4

88

65

73,8

70

79,5

 

Phụ lục 9:

GIAO CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Tên huyện, thị xã, thành phố

Thực trạng nghèo cuối năm 2023

Chỉ tiêu giảm hộ nghèo năm 2024

 

Tổng số hộ nghèo

Tỉ lệ hộ nghèo (%)

Số hộ nghèo giảm trong năm

Tỷ lệ giảm hộ nghèo (%)

 

Số hộ

Trong đó

 

Số hộ không có khả năng lao động

Số hộ có khả năng thoát nghèo

 

 

 

 

 

TOÀN TỈNH

35.320

8.215

27.105

3,52

14.986

1,50

 

1

Thành phố Thanh Hóa

68

49

19

0,06

20

0,02

 

2

Thị xã Bỉm Sơn

156

68

88

0,91

40

0,23

 

3

Thành phố Sầm Sơn

401

137

264

1,34

145

0,48

 

4

Thị xã Nghi Sơn

1.478

905

573

2,06

600

0,84

 

5

Huyện Vĩnh Lộc

336

205

131

1,33

60

0,24

 

6

Huyện Nông Cống

777

552

225

1,55

200

0,40

 

7

Huyện Thiệu Hoá

264

163

101

0,58

88

0,19

 

8

Huyện Triệu Sơn

761

298

463

1,32

241

0,42

 

9

Huyện Yên Định

471

277

194

0,97

105

0,22

 

10

Huyện Thọ Xuân

861

563

298

1,47

163

0,28

 

11

Huyện Hà Trung

773

475

298

2,28

163

0,48

 

12

Huyện Đông Sơn

51

50

1

0,23

15

0,07

 

13

Huyện Quảng Xương

682

466

216

1,29

128

0,24

 

14

Huyện Hoằng Hoá

1.035

603

432

1,66

650

1,04

 

15

Huyện Hậu Lộc

946

528

418

2,04

253

0,54

 

16

Huyện Nga Sơn

609

317

292

1,50

218

0,54

 

17

Huyện Như Thanh

896

255

641

3,72

372

1,54

 

18

Huyện Thạch Thành

1.596

296

1.300

4,38

720

1,97

 

19

Huyện Cẩm Thuỷ

870

266

604

2,96

332

1,13

 

20

Huyện Ngọc Lặc

1.686

419

1.267

4,80

675

1,92

 

21

Huyện Như Xuân

1.661

92

1.569

9,94

700

4,19

 

22

Huyện Thường Xuân

3.473

430

3.043

15,13

2.350

10,24

 

23

Huyện Lang Chánh

2.212

127

2.085

18,97

875

7,50

 

24

Huyện Bá Thước

4.692

442

4.250

17,58

2.950

11,05

 

25

Huyện Quan Hóa

2.519

116

2.403

22,50

840

7,50

 

26

Huyện Quan Sơn

2.780

33

2.747

30,02

854

9,22

 

27

Huyện Mường Lát

3.266

83

3.183

36,96

1.229

13,91

 

 

Phụ lục 10:

GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN,

CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐẠT TIÊU CHÍ KIỂU MẪU NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Tên đơn vị

Công đoàn cơ sở khu vực Nhà nước

Công đoàn cơ sở khu vực ngoài Nhà nước

Chỉ tiêu năm 2023

Thực hiện năm 2023

Tổng thực hiện đến 15/12/2023

Chỉ tiêu năm 2024

Tổng số

Số xã

 

Tổng số

trong đó số xã, phường

Tổng số

xã, phường

 

Tổng số

Trong đó số xã, phường

 

TOÀN TỈNH

3.849

559

852

81

 

125

8

987

88

20

I

KHỐI HUYỆN

2.622

559

582

57

 

116

8

889

60

20

1

Thành phố Thanh Hóa

178

34

95

3

1

12

2

88

5

2

2

Thị xã Bỉm Sơn

39

7

46

1

0

1

 

17

2

1

3

Thành phố Sầm Sơn

61

11

31

1

 

2

 

20

2

1

4

Huyện Nga Sơn

112

24

24

3

1

4

 

29

2

1

5

Thị xã Nghi Sơn

140

31

11

1

 

3

 

36

3

2

6

Huyện Hoằng Hóa

166

37

40

3

1

4

1

52

3

1

7

Huyện Hậu Lộc

108

23

23

2

 

5

 

40

2

 

8

Huyện Quảng Xương

120

26

19

3

1

8

2

45

3

2

9

Huyện Thọ Xuân

135

30

26

3

1

8

1

54

3

1

10

Huyện Đông Sơn

56

14

22

2

 

5

1

37

2

1

11

Huyện Yên Định

114

26

26

2

 

8

 

47

2

 

12

Huyện Hà Trung

97

20

26

2

1

5

 

48

2

1

13

Huyện Vĩnh Lộc

64

13

19

2

1

2

 

23

2

1

14

Huyện Nông Cống

135

29

23

3

 

4

 

49

3

1

15

Huyện Thiệu Hóa

110

25

16

2

1

8

1

38

2

1

16

Huyện Triệu Sơn

145

34

33

3

 

7

 

55

3

1

17

Huyện Thạch Thành

121

25

23

2

 

4

 

29

2

1

18

Huyện Thường Xuân

81

16

6

2

 

3

 

17

2

1

19

Huyện Ngọc Lặc

102

21

15

2

 

6

 

23

2

 

20

Huyện Cẩm Thủy

80

17

10

2

 

3

 

28

2

 

21

Huyện Như Thanh

66

14

11

2

 

3

 

32

2

1

22

Huyện Như Xuân

71

16

6

2

 

2

 

18

2

 

23

Huyện Lang Chánh

48

10

2

2

 

2

 

12

2

 

24

Huyện Bá Thước

98

21

12

2

 

2

 

23

2

 

25

Huyện Quan Hóa

70

15

9

2

 

2

 

13

1

 

26

Huyện Quan Sơn

59

12

6

2

 

2

 

14

1

 

27

Huyện Mường Lát

46

8

2

1

 

1

 

2

1

0

II

KHỐI SỞ, NGÀNH

263

 

270

16

 

6

 

51

19

 

1

Công đoàn Viên chức tỉnh

54

 

0

2

 

5

 

22

3

 

2

Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp

2

 

126

1

 

 

 

0

1

 

3

Công đoàn ngành Xây dựng

4

 

23

1

 

 

 

0

1

 

4

Công đoàn ngành Nông nghiệp và PTNT

30

 

15

2

 

 

 

2

2

 

5

Công đoàn ngành Công thương

5

 

48

1

 

 

 

0

1

 

6

Công đoàn ngành Y tế

72

 

22

3

 

1

 

6

5

 

7

Công đoàn ngành Giáo dục

90

 

7

5

 

 

 

19

5

 

8

Công đoàn ngành Giao thông vận tải

6

 

29

1

 

 

 

2

1

 

III

KHỐI LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

112

 

 

6

 

 

 

14

6

 

1

Công an tỉnh

53

 

 

2

 

 

 

6

2

 

2

Bộ Chỉ huy Quân sự

32

 

 

2

 

 

 

7

2

 

3

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng

27

 

 

2

 

 

 

1

2

 

IV

KHỐI DOANH NGHIỆP

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng doanh nghiệp có công đoàn cơ sở

852

 

852

2

 

3

 

33

3

 

 

Phụ lục 11:

GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ TỶ LỆ ĐÔ THỊ HÓA NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Chỉ tiêu năm 2024 (%)

Ghi chú

 

TOÀN TỈNH

39

 

1

Thành phố Thanh Hóa

*

 

2

Thành phố Sầm Sơn

*

 

3

Thị xã Bỉm Sơn

*

 

4

Huyện Thọ Xuân

37,9

 

5

Huyện Đông Sơn

 

Sáp nhập vào thành phố Thanh Hóa

6

Huyện Nông Cống

9,26

 

7

Huyện Triệu Sơn

12,93

 

8

Huyện Quảng Xương

19,68

 

9

Huyện Hà Trung

28,21

 

10

Huyện Nga Sơn

9,15

 

11

Huyện Yên Định

37,74

 

12

Huyện Thiệu Hóa

18,88

 

13

Huyện Hoằng Hóa

6,07

 

14

Huyện Hậu Lộc

7,54

 

15

Thị xã Nghi Sơn

100

 

16

Huyện Vĩnh Lộc

25,4

 

17

Huyện Thạch Thành

18,56

 

18

Huyện Cẩm Thủy

19,47

 

19

Huyện Ngọc Lặc

17,5

 

20

Huyện Lang Chánh

19,69

 

21

Huyện Như Xuân

14,95

 

22

Huyện Như Thanh

11,45

 

23

Huyện Thường Xuân

12,12

 

24

Huyện Bá Thước

9,95

 

25

Huyện Quan Hóa

17,2

 

26

Huyện Quan Sơn

14,72

 

27

Huyện Mường Lát

18,8

 

Ghi chú: Theo quy định tại Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2023 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu quốc gia, thì tỷ lệ đô thị hóa là tỷ lệ phần trăm giữa dân số thường trú ở các đơn vị hành chính được công nhận loại đô thị so với tổng dân số. Do đó, đối với các đô thị (gồm: thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Nghi Sơn) đã được cấp có thẩm quyền công nhận loại đô thị thì tỷ lệ đô thị hóa được tính bằng 100%.

 

 Phụ lục 12:

GIAO CHỈ TIÊU CỤ THỂ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CHO CÁC ĐƠN VỊ NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Tên đơn vị

Chỉ tiêu thực phẩm tiêu dùng chủ yếu thông qua chuỗi

Chỉ tiêu xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn

Chỉ tiêu xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm ATTP

Chỉ tiêu xây dựng chợ kinh doanh thực phẩm

Chỉ tiêu cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn

Chỉ tiêu tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn ATTP

Chỉ tiêu tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn ATTP nâng cao

 

 

 

 

Lúa gạo

Rau, quả

Thịt gia súc, gia cầm

Thủy sản

Lúa gạo

Rau, quả

Thịt gia súc, gia cầm

Thủy sản

 

 

 

 

 

Sản lượng (tấn)

Tỷ lệ %

Sản lượng (tấn)

Tỷ lệ %

Sản lượng (tấn)

Tỷ lệ %

Sản lượng (tấn)

Tỷ lệ %

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TOÀN TỈNH

352.057

71,8

127.581

82,1

80.764

70,5

59.444

69,9

29

31

28

22

17

11

11

23

67

 

 

 

 

I

Sở Nông nghiệp và PTNT

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Sở Công Thương

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

 

 

 

 

 

 

III

UBND cấp huyện

352.057

71,8

127.581

82,1

80.764

70,5

59.444

69,9

29

31

28

22

17

10

11

23

67

 

 

 

 

1

Thành phố Thanh Hóa

34.300

70,2

11.100

71,7

8.340

72,4

6.418

73,2

 

 

 

 

 

 

 

 

12

 

 

 

 

2

Thành phố Sầm Sơn

17.253

70,0

9.201

70,0

2.732

70,0

1.495

70,0

 

 

 

1

 

3

 

6

1

 

 

 

 

3

Thị xã Bỉm Sơn

9.400

71,8

4.700

67,9

1.530

71,8

800

69,6

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

4

Thị xã Nghi Sơn

21.500

63,0

6.800

63,0

5.000

63,0

4.000

67,0

1

1

1

1

10

2

2

5

2

 

 

 

 

5

Huyện Đông Sơn

6.842

65,0

3.578

65,0

1.596

65,0

1.185

65,0

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

6

Huyện Triệu Sơn

20.000

68,0

6.000

68,0

4.600

68,0

3.500

68,0

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

7

Huyện Vĩnh Lộc

7.300

62,0

4.040

65,0

1.800

66,0

1.250

61,0

1

2

2

1

 

 

 

 

2

 

 

 

 

8

Huyện Yên Định

14.500

65,0

4200

65,0

3100

60,0

2.300

60,0

2

3

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

9

Huyện Thiệu Hóa

14.500

66,0

4.500

65,0

3.400

67,0

2.500

66,0

4

2

 

 

2

1

2

1

2

 

 

 

 

10

Huyện Thọ Xuân

18.000

67,0

5.820

68,4

4.750

75,7

3.200

68,7

2

1

1

1

 

 

 

 

4

 

 

 

 

11

Huyện Nông Cống

19.500

68,0

8.500

68,0

4.600

68,0

3.400

68,0

1

1

 

 

 

 

 

1

3

 

 

 

 

12

Huyện Hà Trung

11.450

76,0

3.000

72,0

3.140

88,0

2.370

80,0

4

2

2

2

 

 

 

 

4

 

 

 

 

13

Huyện Nga Sơn

14.784

77,0

6.083

100,0

3.454

77,0

2.458

73,8

4

4

2

3

 

 

 

 

3

 

 

 

 

14

Huyện Hậu Lộc

14.600

65,2

4.600

68,2

3.400

66,3

2.500

65,8

1

2

2

1

 

1

 

1

2

 

 

 

 

15

Huyện Hoằng Hóa

20.720

65,5

5.995

65,1

4.290

62,4

3.720

65,8

 

1

1

1

 

 

 

 

3

 

 

 

 

16

Huyện Quảng Xương

18.000

59,0

5.000

58,2

3.800

59,9

2.800

59,5

4

3

6

6

4

1

4

1

4

 

 

 

 

17

Huyện Thạch Thành

13.976

71,3

7.240

71,0

3.175

69,3

2.277

67,0

 

1

1

 

 

1

 

1

2

 

 

 

 

18

Huyện Cẩm Thủy

9.917

66,0

5.196

66,0

2.318

66,0

1.719

66,0

1

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

19

Huyện Ngọc Lặc

12.000

65,0

3.800

65,0

2.800

65,0

2.100

65,0

 

 

 

 

 

 

2

1

1

 

 

 

 

20

Huyện Như Thanh

8.365

65,0

2.854

70,0

2.044

68,0

1.450

65,0

 

2

1

1

 

 

 

 

1

 

 

 

 

21

Huyện Như Xuân

7.710

83,0

2.943

100,0

2.170

100,0

1.486

91,0

 

2

2

1

 

 

1

1

1

 

 

 

 

22

Huyện Thường Xuân

11.450

76,0

3.000

72,0

3.140

88,0

2.370

80,0

2

2

2

1

 

 

 

2

1

 

 

 

 

23

Huyện Bá Thước

9.259

65,0

4.851

65,0

2.163

65,0

1.606

65,0

 

 

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

24

Huyện Lang Chánh

4.603

59,2

1.268

58,4

950

58,2

706

58,6

1

1

1

 

 

1

 

1

1

 

 

 

 

25

Huyện Quan Hóa

4.300

64,7

1.300

61,7

1000

65,7

700

57,3

 

 

 

1

 

 

 

 

1

 

 

 

 

26

Huyện Quan Sơn

3.778

51,1

912

50,1

672

50,1

514

51,6

 

 

 

 

 

 

 

1

1

 

 

 

 

27

Huyện Mường Lát

4.050

81,0

1100

64,0

800

63,0

620

66,0

1

1

1

1

1

 

 

1

1

 

 

 

 

 

Phụ lục 13:

GIAO CHỈ TIÊU VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

ĐƯỢC THU GOM, XỬ LÝ NĂM 2024

(Kèm theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết

của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024)

 

Số TT

Huyện, thị xã, thành phố

Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý kế hoạch năm 2024 (%)

Trong đó

Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng công nghệ đốt (%)

Tỷ lệ chất thải rắn được xử lý bằng biện pháp chôn lấp (%)

 

Toàn tỉnh

91,5

29,6

67

1

Thành phố Thanh Hóa

98,5

15

80

2

Thị xã Bỉm Sơn

98

0

100

3

Huyện Thọ Xuân

98

10

90

4

Huyện Đông Sơn

98

15

80

5

Huyện Nông Cống

92,5

35

65

6

Huyện Triệu Sơn

97

25

75

7

Huyện Hà Trung

95

0

100

8

Huyện Yên Định

93

70

30

9

Huyện Thiệu Hóa

92

20

80

10

Huyện Vĩnh Lộc

98,5

82

8

11

TP Sầm Sơn

94

0

100

12

Thị xã Nghi Sơn

93,5

97,5

2,5

13

Huyện Quảng Xương

93

20

80

14

Huyện Hoằng Hóa

98

40

60

15

Huyện Hậu Lộc

87

82

18

16

Huyện Nga Sơn

90

40

45

17

Huyện Thạch Thành

79

12

88

18

Huyện Cẩm Thủy

73

10

90

19

Huyện Ngọc Lặc

86,5

0

100

20

Huyện Lang Chánh

80

0

100

21

Huyện Như Xuân

90

30

70

22

Huyện Như Thanh

90

95

5

23

Huyện Thường Xuân

70

20

20

24

Huyện Bá Thước

76

0

100

25

Huyện Quan Hóa

74

0

100

26

Huyện Quan Sơn

79

0

100

27

Huyện Mường Lát

72

0

100

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi