Quyết định 3561/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về kế hoạch thực hiện Quyết định 647/QĐ-TTg ngày 24/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ bị bỏ rơi, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ khuyết tật nặng và trẻ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020

thuộc tính Quyết định 3561/QĐ-UBND

Quyết định 3561/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về kế hoạch thực hiện Quyết định 647/QĐ-TTg ngày 24/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ bị bỏ rơi, trẻ nhiễm HIV/AIDS, trẻ là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ khuyết tật nặng và trẻ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3561/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Hứa Ngọc Thuận
Ngày ban hành:18/07/2014
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách
 
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
Số: 3561/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2014
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 647/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC “ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ MỒ CÔI
 KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ BỊ BỎ RƠI, TRẺ NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ LÀ NẠN NHÂN
CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ KHUYẾT TẬT VÀ TRẺ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI, THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
----------------------------------------
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Chăm sóc giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 6497/SLĐTBXH-XH ngày 27 tháng 5 năm 2014,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020" trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ “để báo cáo”;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT và các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN và các Đoàn thể TP;
- VP Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân TP;
- VP UB: các PVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT, (VX/Th2) D.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hứa Ngọc Thuận
 
 
 
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 647/QĐ-TTG NGÀY 24 THÁNG 4 NĂM 2013
 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC “PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CHĂM SÓC TRẺ MỒ CÔI
 KHÔNG NƠI NƯƠNG TỰA, TRẺ BỊ BỎ RƠI, TRẺ NHIỄM HIV/AIDS, TRẺ LÀ NẠN NHÂN
CỦA CHẤT ĐỘC HÓA HỌC, TRẺ KHUYẾT TẬT VÀ TRẺ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI THIÊN TAI,
THẢM HỌA DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3561/QĐ-UBND ngày 18 tháng 07 năm 2014
 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
 
Thực hiện Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020”;
Thực hiện Công văn số 1699/LĐTBXH-BTXH, ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020;
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020” (gọi tắt là Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
I. THỰC TRẠNG TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Thành phố Hồ Chí Minh hiện có trên 7.750.000 dân (số liệu thống kê tháng 12 năm 2012 của Cục Thống kê Thành phố); toàn thành phố hiện nay có tổng số 1.188.469 trẻ, trong đó: 58.085 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (số liệu cuối năm 2013), 7.640 trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, mồ côi cha mẹ, trẻ bị bỏ rơi (2.623 em đang hưởng trợ cấp xã hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP, Nghị định số 13/2010/NĐ- CP); trẻ em khuyết tật là 5.195 em (trong đó có 1.476 em đang hưởng trợ cấp xã hội); trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học là 126 em; trẻ em nhiễm và có nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS là 3.149 em…
Trong giai đoạn 2005 - 2010, Thành phố đã triển khai thực hiện Đề án Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng theo Quyết định số 65/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ và đạt hiệu quả tốt. Số trẻ em được hưởng các dịch vụ công về giáo dục, học tập, chăm sóc sức khỏe, tham gia các hoạt động vui chơi giải trí miễn phí ngày càng nhiều; phần lớn trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc và tạo những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển; những trẻ có nguy cơ được bảo vệ tránh tình trạng rơi vào hoàn cảnh đặc biệt ngày càng tốt hơn; cơ sở vui chơi giải trí đã tăng lên đáng kể, qua đó giúp trẻ em rèn luyện và phát triển một cách toàn diện về thể chất, trí tuệ và tâm hồn.
Ngoài ra, hàng năm Thành phố vẫn luôn duy trì thực hiện kế hoạch Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng và tạo mọi điều kiện để giúp các em được đến trường, miễn giảm học phí, cấp học bổng, xây nhà tình thương, tạo điều kiện cho các em học nghề, tìm việc làm tại địa phương; đối với các em bị bỏ rơi được đưa vào Trung tâm Bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng; đối với các em khuyết tật được hỗ trợ phục hồi chức năng, phẫu thuật chỉnh hình...
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Huy động sự tham gia của xã hội, nhất là gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để ổn định cuộc sống, có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật; phát triển các hình thức chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn với trẻ em bình thường tại nơi cư trú.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được nhận sự trợ giúp và được cung cấp các dịch vụ xã hội phù hợp;
b) Phát triển các hình thức nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chăm sóc bán trú cho trẻ em khuyết tật nặng, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS;
c) Nâng cao chất lượng chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và cộng đồng.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
1. Đối tượng:
- Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
- Trẻ em bị bỏ rơi.
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS.
- Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học.
- Trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa.
2. Phạm vi: Chương trình được triển khai thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Thực hiện chính sách, phát luật về huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
a) Tiếp tục thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, gồm: trợ cấp xã hội, học nghề, việc làm, trợ giúp y tế, giáo dục và trợ giúp khác:
- Mục đích: tạo cơ hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách; thúc đẩy phát triển các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em.
- Nội dung:
+ Đảm bảo mức trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm ổn định đời sống, tạo điều kiện cho trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện;
+ Đảm bảo mức chi hỗ trợ dạy nghề, tìm việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bảo đảm phù hợp điều kiện kinh tế-xã hội theo từng thời kỳ;
+ Tăng cường trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn có điều kiện thuận lợi để tiếp cận, thụ hưởng các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí và thể dục, thể thao;
+ Thực hiện chuyển đổi chức năng các cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn theo hướng cung cấp các dịch vụ công tác xã hội;
+ Phát triển các dịch vụ công tác xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn một cách chuyên nghiệp hiệu quả.
b) Thực hiện chính sách trợ giúp gia đình, cá nhân nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Mục đích: việc thực hiện chính sách trợ giúp nhằm khuyến khích gia đình, cá nhân sẵn lòng đón nhận, yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng và đảm bảo cuộc sống cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Nội dung:
+ Đảm bảo mức hỗ trợ gia đình, cá nhân nhận nuôi;
+ Xây dựng cơ chế khuyến khích gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Mở rộng đối tượng trẻ em cần được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng;
+ Bổ sung các trợ giúp xã hội khác giúp trẻ em có điều kiện thuận lợi phát triển toàn diện;
+ Phát triển các dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em được nhận nuôi;
c) Xây dựng các mô hình phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Mục đích: để giảm thiểu khả năng phát sinh trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong điều kiện hiện nay.
- Nội dung:
+ Tuyên truyền về các chính sách, pháp luật, các biện pháp phòng ngừa các trường hợp có khả năng phát sinh trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại cộng đồng.
+ Phát triển các dịch vụ công tác xã hội trợ giúp cá nhân, gia đình được đánh giá có nguy cơ phát sinh trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
+ Xây dựng cơ chế phát hiện, can thiệp sớm các trường hợp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
d) Thực hiện tiêu chuẩn, quy trình chăm sóc và trợ giúp xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng:
- Mục đích: tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, chăm sóc, trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cộng đồng một cách hiệu quả, chuyên nghiệp hơn.
- Nội dung:
+ Xây dựng tiêu chuẩn, quy trình chăm sóc và trợ giúp xã hội đạt chuẩn.
+ Tổ chức thí điểm mô hình cơ sở tổ chức chăm sóc và trợ giúp xã hội tại một số cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
đ) Thực hiện cơ chế chính sách chăm sóc bán trú có thu phí cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS:
- Mục đích: hỗ trợ gia đình có trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS giảm bớt các gánh nặng trong việc chăm sóc trẻ hàng ngày và có thể vẫn tiếp tục đi làm trong khi các nhân viên công tác xã hội làm nhiệm vụ chăm sóc giảm nhẹ, uốn nắn hành vi cho trẻ và dạy trẻ những kỹ năng mới.
- Nội dung: Thực hiện 02 hình thức chăm sóc bán trú có thu phí cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS:
+ Chăm sóc bán trú được cung cấp tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội dưới các hình thức: Công lập, ngoài công lập và bán công (hỗn hợp) nhằm đáp ứng nhu cầu của trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm chất độc hóa học, trẻ em nhiễm HIV/AIDS…, đồng thời tận dụng tối đa các nguồn lực và cơ sở vật chất của Trung tâm. Các dịch vụ được cung cấp tại Trung tâm, gồm:
* Đánh giá tình trạng ban đầu của trẻ và đánh giá phát triển;
* Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng phù hợp;
* Dạy kỹ năng sinh hoạt hàng ngày và chuẩn bị các kỹ năng học đường;
* Các hoạt động vui chơi và giải trí;
* Các hoạt động phục hồi chức năng hướng nghiệp và dạy nghề;
* Tư vấn cha mẹ trẻ và cộng đồng;
* Giữ trẻ qua đêm trong trường hợp gia đình đi vắng;
* Nhận trẻ đến với các dịch vụ can thiệp từ vài giờ đến bán trú cả ngày.
+ Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc bán trú tại nhà của đối tượng. Khi thực hiện chăm sóc bán trú tại nhà, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội đóng vai trò điều phối, nhận danh sách những gia đình cần cung cấp dịch vụ và cử nhân viên hoặc chuyên gia, cộng tác viên có chuyên môn đến để đáp ứng yêu cầu của gia đình. Các dịch vụ được cung cấp tại gia đình, gồm:
* Cử cán bộ chuyên môn phù hợp đến thăm khám sức khỏe và đánh giá tình trạng của trẻ theo yêu cầu;
* Cán bộ của Trung tâm đến thực hiện các chương trình phục hồi chức năng và can thiệp tại gia đình;
* Hướng dẫn cha mẹ và tư vấn phụ huynh tại gia đình;
* Cung cấp các dịch vụ trông nom và chăm sóc trẻ tại nhà tạm thời trong trường hợp gia đình neo người.
2. Thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và một số mô hình trợ giúp khác:
a) Thí điểm và nhân rộng mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
- Mục đích: chăm sóc, bảo vệ những trẻ em bị mất đi gia đình ruột thịt vì lý do khó khăn hay khủng hoảng trong gia đình.
- Nội dung: Thực hiện thí điểm mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (triển khai thực hiện khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội). Trên cơ sở kết quả của mô hình thí điểm sẽ nhân rộng mô hình trên địa bàn thành phố.
b) Xây dựng mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
- Mục đích: giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học những nghề có khả năng kiếm được việc làm, phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, tạo điều kiện cho các em được đào tạo nghề ngay tại nơi sản xuất, vừa học vừa làm.
- Nội dung:
+ Phát triển cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất kinh doanh dạy nghề gắn với tạo việc làm, tiếp nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đến tuổi lao động vào làm việc như: cho vay vốn, ưu tiên mặt bằng sản xuất hoặc hỗ trợ chi phí đào tạo nghề;
+ Hỗ trợ kinh phí trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, tìm việc làm ngay tại gia đình, nơi cư trú.
3. Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa:
a) Thực hiện việc nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội và nhà xã hội để đủ điều kiện chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Mục đích: cải thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
- Nội dung:
+ Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho cơ sở bảo trợ xã hội;
+ Mua sắm trang thiết bị, phương tiện chuyên dùng cho cơ sở bảo trợ xã hội;
+ Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị cho nhà xã hội;
+ Hỗ trợ đầu tư xây mới nhà xã hội.
b) Xây dựng mô hình ngôi nhà tạm lánh tại các cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp nhận, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa:
- Mục đích: nhằm giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa được tiếp cận với nước sạch, vệ sinh, dinh dưỡng cần thiết; phòng tránh bị lây truyền bệnh tật, đặc biệt hỗ trợ các em về mặt tâm lý, xã hội.
- Nội dung:
+ Tiến hành đánh giá nhanh về tình hình bảo vệ trẻ em trong thiên tai, thảm họa để có biện pháp hỗ trợ kịp thời;
+ Lập kế hoạch bảo vệ trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, lồng ghép vào kế hoạch phòng chống thiên tai, thảm họa;
+ Tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ thuộc các cơ quan, tổ chức tham gia vào việc bảo vệ trẻ em;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn tính mạng và hỗ trợ tâm lý xã hội cho trẻ em trong thiên tai, thảm họa;
+ Thực hiện cơ chế, chính sách trợ giúp xã hội và dịch vụ công tác xã hội đối với trẻ em;
+ Thực hiện tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và tại cộng đồng.
+ Thực hiện thí điểm mô hình nhà tạm lánh tại các cơ sở Bảo trợ Xã hội (triển khai thực hiện khi có hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin bảo trợ xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:
- Mục đích: phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và hoạch định chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn một cách hiệu quả, bền vững, trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
- Nội dung:
+ Khảo sát, rà soát, phân loại, lập hồ sơ trích ngang trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em bị khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng xấu bởi thiên tai, thảm họa...)
+ Xây dựng phần mềm quản lý trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
+ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cung cấp máy tính cho các cơ sở bảo trợ xã hội, các quận - huyện thực hiện công tác quản lý về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
+ Đào tạo nâng cao năng lực và chuyển giao công nghệ cho các cán bộ trực tiếp sử dụng, quản lý phần mềm từ cấp thành phố, quận - huyện, phường - xã, thị trấn;
+ Hàng năm tổ chức cập nhật dữ liệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
+ Theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là nội dung luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị, Quyết định số 1555/2012/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020, Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Đề án Chăm sóc trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng đồng giai đoạn 2013 - 2020”.
2. Đẩy mạnh công tác truyền thông, xây dựng thông điệp, hình ảnh nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng, gia đình trẻ trong việc chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
4. Rà soát, thu thập thông tin, phân loại đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn đang sống ở cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thực hiện ở các cấp. Đồng thời, nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phục vụ yêu cầu chỉ đạo quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện kế hoạch.
5. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách trợ cấp xã hội, trợ giúp y tế, giáo dục, kết hợp với vận động cộng đồng hỗ trợ và chăm sóc thay thế trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
6. Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học nghề, tạo việc làm: tiếp tục thực hiện mô hình thí điểm hỗ trợ trẻ em đặc biệt khó khăn học nghề gắn với tạo việc làm tại chỗ.
7. Triển khai thí điểm chuyển đổi phương thức chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật theo mô hình “gia đình nhỏ” tại Trung tâm Nuôi dưỡng bảo trợ xã hội thành phố: Mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình, sửa chữa phòng ở và bố trí cán bộ tại Trung tâm làm việc phù hợp với mô hình “gia đình nhỏ”.
8. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở cấp huyện và cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai kế hoạch đến năm 2020.
9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân Thành phố điều phối các hoạt động của Kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức triển khai Kế hoạch trên địa bàn thành phố; chủ trì tổ chức thực hiện các nội dung, giải pháp đã được phân công trong Kế hoạch này theo quy định hiện hành;
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp dự toán thực hiện hàng năm của các Sở, ngành, đơn vị có liên quan gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch;
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Y tế: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế trong việc trợ giúp khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai chương trình giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục trong việc thực hiện miễn, giảm các khoản đóng góp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện cho trẻ được học tập, vui chơi, giải trí tại trường học.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch truyền thông về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng với những nội dung, hình thức cụ thể; chỉ đạo các cơ quan báo, đài đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng;
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kế hoạch vốn ngân sách thành phố (vốn đầu tư) và chương trình mục tiêu quốc gia trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bố trí vốn hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch; lồng ghép chương trình chăm sóc và trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn phù hợp với các chương trình kinh tế - xã hội hàng năm của thành phố; phối hợp vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định dự toán kinh phí của Sở - ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện theo Kế hoạch được duyệt, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, bố trí dự toán kinh phí hàng năm; thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
7. Các Sở, ngành liên quan khác: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch; nghiên cứu, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về phát triển công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
8. Ủy ban nhân dân các quận - huyện: căn cứ thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng trên địa bàn và kế hoạch của thành phố, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn; xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước và Thành phố; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể vận động nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa bàn chăm sóc giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực và tăng cường huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện kế hoạch của địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên, Liên đoàn Lao động Thành phố, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh, Hội Chữ thập đỏ Thành phố, Hội Bảo trợ ngưởi khuyết tật và trẻ mồ côi Thành phố, Hội cứu trợ trẻ em tàn tật Thành phố, Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin Thành phố : phối hợp tuyên truyền, vận động các tổ chức, cơ quan, cá nhân, đoàn viên, và hội viên tham gia hỗ trợ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng về vật chất và tinh thần; tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách thành phố, bao gồm:
- Kinh phí lồng ghép trong chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác;
- Kinh phí từ nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Lao động -Thương binh và Xã hội kiểm tra, tổng hợp; các Sở, ngành, đơn vị quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí được duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp dự toán kinh phí chi tiết thực hiện Kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, phê duyệt.
VIII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, SƠ, TỔNG KẾT
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các Sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện và định kỳ 6 tháng (vào ngày 10 tháng 6), năm (vào ngày 10 tháng 12) báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hàng năm, tùy theo tình hình đơn vị, địa phương lồng ghép vào các chương trình tổ chức sơ, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm về tình hình thực hiện kế hoạch.
Định kỳ hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo sơ kết rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện nội dung kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tổ chức sơ kết vào tháng 6 năm 2015, tháng 6 năm 2018 và tổng kết vào tháng 9 năm 2020./.
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp