Quyết định 32/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy ước mẫu của khóm (ấp) trên địa bàn tỉnh An Giang

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 32/2012/QĐ-UBND

Quyết định 32/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy ước mẫu của khóm (ấp) trên địa bàn tỉnh An Giang
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh An GiangSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:32/2012/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Huỳnh Thế Năng
Ngày ban hành:03/10/2012Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

tải Quyết định 32/2012/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 32/2012/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 32/2012/QĐ-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
Số: 32/2012/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
An Giang, ngày 03 tháng 10 năm 2012
 
 
-----------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN-UBQGDS-KHHGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2001 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về việc thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định về nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng, thực hiện Quy ước của khóm, ấp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy ước mẫu của khóm (ấp) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn cứ Quy ước mẫu này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức xây dựng và ban hành Quy ước của khóm (ấp) trong địa phương mình; đồng thời rà soát lại tất cả các Quy ước về nội dung và trình tự xây dựng, ban hành. Nếu Quy ước nào chưa bảo đảm về trình tự, thủ tục hoặc nội dung chưa hoàn chỉnh, chưa quy định những vấn đề thiết thực của đời sống ở cơ sở, còn những nội dung sao chép nguyên văn quy định của pháp luật hoặc có nội dung trái pháp luật thì phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành Quy ước mới.
Điều 3. Trình tự, thủ tục soạn thảo, sửa đổi, bổ sung, thông qua, thẩm định và phê duyệt Quy ước thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của liên Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Website Chính phủ, Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã và thành phố;
- Báo, Đài PTTH An Giang;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, P. TH, NC, TT. Công báo - Tin học.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thế Năng
 
 
CỦA KHÓM (ẤP) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
 
(Nội dung phần này nêu khái quát đặc điểm về địa lý, dân số, lịch sử, truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp, hoạt động kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của khóm (ấp)).
Để giữ gìn và phát huy thuần phong, mỹ tục, chuẩn mực đạo đức và tập quán tốt đẹp của dân tộc; xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; xây dựng đời sống văn hóa, văn minh và tiến bộ xã hội; phát huy tình làng nghĩa xóm, đoàn kết, tương thân, tương ái, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng dân cư; thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Nay, khóm (ấp) .….. xây dựng Quy ước để toàn thể nhân dân thực hiện như sau:
Chương I
 
Quy ước này áp dụng trên địa bàn khóm (ấp) về những chuẩn mực ứng xử của các hộ gia đình, cá nhân trong sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và trong mối quan hệ giữa cá nhân, hôn nhân gia đình với nhau để xây dựng nếp sống văn hóa; quy định về việc cưới, việc tang, việc lễ, hội; quy định về an ninh, trật tự, quy định về bảo vệ các công trình công cộng, vệ sinh môi trường…
Các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn khóm (ấp) không phân biệt giới tính, độ tuổi, trình độ, dân tộc, văn hóa, tôn giáo, hộ khẩu thường trú hay tạm trú đều phải chấp hành tốt các điều khoản trong Quy ước này.
Chương II
 
1. Tất cả nhân dân trong khóm (ấp) có trách nhiệm nâng cao mức sống gia đình và các hộ gia đình, giúp đỡ các hộ gia đình xung quanh vươn lên để có mức sống bằng mức bình quân của địa phương.
2. Mọi gia đình, cá nhân trong khóm (ấp) quyết tâm đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả theo hướng dẫn của địa phương. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình, cá nhân phải gắn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật với việc bảo vệ sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả lao động.
3. Khuyến khích mọi người, mọi nhà làm giàu chính đáng, mở mang ngành nghề hoặc các hình thức làm kinh tế khác nhưng phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý của chính quyền địa phương; không tham gia sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng các loại hàng cấm, hàng lậu, hàng giả theo quy định của pháp luật.
1. Khi xây dựng cơ sở hạ tầng của khóm (ấp) phải tiến hành các bước theo đúng quy hoạch, trình tự của quy chế dân chủ ở cơ sở. Khi xây dựng các công trình là nhà ở, hàng rào... không được lấn chiếm đất láng giềng, đất công, phải bảo đảm khoảng cách không gian, bảo đảm an toàn cho công trình tập thể, nhân dân. Nếu ai vi phạm, mức độ nhẹ sẽ bị công khai hóa trước khóm (ấp); mức độ nặng thì phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản đóng góp xây dựng các công trình công cộng, xây dựng cơ sở vật chất chung của khóm (ấp) phải được bàn bạc thống nhất thông qua cuộc họp của toàn thể nhân dân và được đa số các hộ gia đình, cá nhân nhất trí. Các hộ gia đình, cá nhân phải nghiêm túc tuân thủ, đóng góp kịp thời, không làm ảnh hưởng đến kế hoạch xây dựng công trình hoặc chương trình chung.
3. Tất cả nhân dân trong khóm (ấp) phải có trách nhiệm bảo vệ các công trình công cộng như: trường học, nhà văn hóa, sân vận động, đường giao thông, di tích lịch sử, văn hóa, đường dây tải điện, hệ thống truyền thanh, hệ thống tiêu thoát nước và các công trình khác; đồng thời ngăn chặn, tố giác kịp thời các hành vi phá hoại các công trình văn hóa và công cộng tại địa phương.
4. Không để các loại vật liệu trên đường làm cản trở giao thông đi lại và ảnh hưởng đến tuổi thọ của đường xá, kênh, mương.
1. Phát triển sự nghiệp giáo dục:
a) Tất cả trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường, không có trẻ bỏ học.
b) Các trường học, lớp học có đủ chỗ cho học sinh học tập và sinh hoạt.
c) Vận động phong trào khuyến học, khuyến tài, động viên những em học giỏi, giúp đỡ các em nghèo đến trường và học lên các bậc cao hơn.
2. Tổ chức thực hiện các chương trình y tế:
a) Các hộ trong cộng đồng dân cư vận động nhau xây dựng hố xí hợp vệ sinh, xử lý rác đúng quy định, không chăn thả gia súc, gia cầm trong khu dân cư, bảo đảm vệ sinh môi trường, vệ sinh thực phẩm.
b) Các cháu trong độ tuổi được tiêm chủng 100%, thực hiện phòng chống các dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan y tế. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia như: giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa dân số - gia đình…
c) Giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng; xác động vật chết phải được chôn cất, không được vứt xuống sông, kênh, rạch gây ô nhiễm môi trường.
d) Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt của cộng đồng dân cư, xung quanh.
3. Phát triển hoạt động văn hóa:
a) Phát huy, giữ gìn bản sắc văn hóa, dân tộc; ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, chăm ngoan.
b) Tự nguyện tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.
c) Giữ gìn và bảo vệ công trình văn hóa, di tích lịch sử, đình chùa…
d) Thực hiện việc treo ảnh Bác Hồ trong mọi gia đình.
4. Trong việc cưới, hỏi:
a) Việc cưới, hỏi thực hiện theo đúng Luật Hôn nhân và gia đình.
b) Không tổ chức cưới, hỏi linh đình gây lãng phí tốn kém.
5. Trong việc giỗ, việc tang:
a) Khi có người qua đời, người thân trong gia đình phải tiến hành khai tử theo đúng quy định của pháp luật về khai tử. Thực hiện nghi thức tang lễ đơn giản, văn minh.
b) Cộng đồng dân cư phối hợp với chính quyền địa phương và các đoàn thể giúp đỡ gia đình có người qua đời tổ chức đám tang chu đáo, trang nghiêm.
c) Việc giỗ chạp là ngày họp mặt gia đình để tưởng nhớ đến người đã khuất, không nên tổ chức cúng lễ linh đình, gây lãng phí, tốn kém.
6. Xây dựng gia đình văn hóa:
a) Tất cả các hộ gia đình đều đăng ký xây dựng gia đình văn hóa theo các tiêu chí đã quy định. Mọi thành viên trong gia đình phải biết quan tâm, thương yêu, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau.
b) Nộp đúng, đầy đủ và kịp thời các khoản phí vệ sinh môi trường theo quy định.
7. Đền ơn, đáp nghĩa:
a) Giúp đỡ gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần.
b) Cùng nhau xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình nghĩa.
c) Khuyến khích gia đình có điều kiện giúp đỡ, nuôi dưỡng người già neo đơn, trẻ mồ côi.
8. Đoàn kết dân tộc, thực hiện chính sách tôn giáo:
a) Mỗi cá nhân, hộ gia đình có trách nhiệm củng cố phát triển khối đại đoàn kết dân tộc.
b) Sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo lành mạnh theo quy định của pháp luật.
c) Đấu tranh không khoan nhượng đối với các hoạt động lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng để hành nghề mê tín dị đoan, kích động chống phá chính quyền, gây mâu thuẫn, mất đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
1. Về quốc phòng, an ninh:
a) Gia đình và cộng đồng dân cư có trách nhiệm động viên con em mình đúng tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự và chấp hành đầy đủ quy định của pháp luật.
b) Cùng nhau xây dựng, củng cố tổ an ninh nhân dân và các mô hình quần chúng tự quản bảo vệ an ninh tổ quốc.
2. Về đăng ký, quản lý hộ tịch:
a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đăng ký hộ tịch, hộ khẩu theo pháp luật hiện hành.
b) Khai báo kịp thời các thay đổi về nhân khẩu khi có sự kiện sinh, tử, kết hôn, nuôi con nuôi.
3. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:
a) Tất cả mọi người có trách nhiệm xây dựng và giữ gìn an ninh trật tự trong khóm (ấp). Không phát ngôn trái với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, thuần phong mỹ tục, tập quán tốt đẹp của quê hương, đất nước.
b) Mọi cá nhân không được kích động, gây rối trật tự, làm mất đoàn kết, gây gổ hằn thù, đánh chửi nhau. Nghiêm cấm tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí, hung khí, chất nổ. Không dùng chất nổ, xung điện, kích điện để đánh cá. Nghiêm cấm đánh bạc, chứa bạc dưới mọi hình thức.
c) Có ý thức đấu tranh phòng, chống các tệ nạn trộm cắp, rượu chè bê tha, sử dụng ma túy, mại dâm, truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Cam kết bài trừ các tệ nạn xã hội, làm lành mạnh các sinh hoạt văn hóa tinh thần trong nhân dân. Kiên quyết đấu tranh với nạn trộm cắp tài sản của nhà nước, của tập thể và của nhân dân.
d) Không uống bia, rượu say xỉn, gây rối làm mất trật tự an ninh, chấp hành nghiêm các quy định về an toàn khi tham gia giao thông.
đ) Khi phát hiện kẻ gian, kẻ gây rối, những người có hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay cho Trưởng khóm (ấp) hoặc Tổ trưởng tổ an ninh.
e) Những người vi phạm pháp luật dưới 16 tuổi nếu gây thiệt hại thì cha mẹ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Nếu người đủ 16 tuổi trở lên thì phải xử lý theo pháp luật.
g) Mọi người, mọi nhà phải tự bảo vệ tài sản riêng của mình. Ban đêm hoặc khi đi vắng phải đóng cổng, khóa cửa đề phòng kẻ gian.
h) Mọi hoạt động từ sau 23 giờ đêm đến 5 giờ sáng đều không được gây tiếng ồn ảnh hưởng đến người khác.
i) Mọi tranh chấp về quyền lợi, mâu thuẫn cá nhân phải được hòa giải ở khóm (ấp). Đơn thư khiếu kiện của công dân phải gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; không lôi kéo, xúi giục để khiếu kiện vượt cấp, đông người.
4. Tuyên truyền phổ biến pháp luật, thực hiện dân chủ ở cơ sở:
a) Hàng quý, Trưởng khóm (ấp) tổ chức họp dân để phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước để nhân dân biết và thực hiện.
b) Coi công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên trong sinh hoạt của cộng đồng dân cư.
1. Các sinh hoạt văn hóa tâm linh, tổ chức hiếu, hỷ, thờ cúng phải phù hợp với phong tục tập quán, bảo đảm phát huy truyền thống văn hóa. Trường hợp gia đình có người ốm đau phải đưa đi chữa trị tại các cơ sở y tế, không nên dùng các biện pháp cúng bái thay thế việc chữa trị y học.
2. Cấm việc lợi dụng các sinh hoạt văn hóa tâm linh để hoạt động mê tín dị đoan. Người nào vi phạm sẽ bị khiển trách, nhắc nhở trước cuộc họp toàn khóm (ấp) và lập biên bản đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Mọi người, mọi nhà đều phải có ý thức phòng cháy, chữa cháy. Không để cho trẻ em chơi, nghịch lửa. Khi xảy ra hỏa hoạn, các gia đình, cá nhân phải cùng nhau chống hỏa.
2. Các hộ dùng điện phải sử dụng thiết bị điện bảo đảm an toàn. Chấp hành nghiêm các quy định của ngành điện về an toàn sử dụng điện. Không được buộc trâu, bò, ngựa… vào cột điện. Không thả diều, đá bóng… gần hoặc dưới đường dây điện.
3. Cột bắc dây điện phải cao từ 4m đến 5m, chôn vững chắc, không được dùng dây trần.
4. Nếu ai vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này lần đầu sẽ bị phê bình trước cuộc họp toàn thể khóm (ấp). Vi phạm từ lần thứ hai trở đi sẽ bị lập biên bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
 
Hộ gia đình, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng và thực hiện Quy ước của khóm (ấp) thì được ghi nhận công lao, thành tích vào sổ vàng truyền thống; được nêu gương người tốt, việc tốt trên hệ thống loa truyền thanh; được bình xét công nhận gia đình văn hóa; được công nhận các hình thức khen thưởng khác do cộng đồng tự thỏa thuận; được đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Hộ gia đình, cá nhân nào vi phạm các điều khoản trong Quy ước của khóm (ấp) thì tùy theo mức độ mà xử lý bằng các hình thức sau đây:
1. Vi phạm lần đầu và lỗi nhẹ thì bị phê bình, nhắc nhở trước cuộc họp toàn thể nhân dân của khóm (ấp).
2. Vi phạm từ lần thứ hai trở lên, trên cơ sở thảo luận thống nhất trong tập thể cộng đồng thì kiểm điểm tại tổ chức, đoàn thể mà người đó đang sinh hoạt, kiểm điểm trước hội nghị nhân dân; không được bình xét công nhận “Gia đình văn hóa” trong 2 năm.
3. Việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm trong Quy ước này không thay thế các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
 
1. Quy ước này thể hiện ý chí của toàn thể nhân dân trong khóm (ấp), được hội nghị toàn thể nhân dân trong khóm (ấp) nhất trí thông qua và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện, Quy ước sẽ được sửa đổi, bổ sung khi có những nội dung không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của khóm (ấp) hoặc theo nguyện vọng của nhân dân; việc sửa đổi, bổ sung Quy ước do hội nghị toàn thể nhân dân trong khóm (ấp) quyết định, sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được tổ chức thi hành.
3. Toàn thể nhân dân trong khóm (ấp) có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy ước này./.
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Kế hoạch 161/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định triển khai thực hiện Nghị quyết 130/2024/NQ-HĐND ngày 10/12/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến; chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Nam Định

Chính sách, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi