Quyết định 31/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

thuộc tính Quyết định 31/2015/QĐ-UBND

Quyết định 31/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:31/2015/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Nguyễn Hữu Hoài
Ngày ban hành:29/09/2015
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
Số: 31/2015/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Quảng Bình, ngày 29 tháng 09 năm 2015
 
 
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI
CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
-------------------------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước và Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn việc thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 1214/CAT-PA72 ngày 09 tháng 6 năm 2015,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Bộ Công an;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục QLXNC - Bộ Công an;
- Báo QB, Đài PT-TH QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Hoài
 
 
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 29 tháng 09 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
 
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập tại tỉnh Quảng Bình và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị và các hoạt động về hợp tác, phát triển kinh tế của APEC.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh Quảng Bình ra quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý gồm:
a) Chủ tịch, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc;
b) Kế toán trưởng hoặc Trưởng, Phó Trưởng phòng của doanh nghiệp.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập tại tỉnh Quảng Bình theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư gồm:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức danh trưởng phòng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn; Giám đốc (Tổng Giám đốc) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã.
3. Công chức, viên chức nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác với các đối tác thuộc các nước thành viên khối APEC.
4. Các đối tượng khác không thuộc diện quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này nhưng do yêu cầu cần thiết phải thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC được Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Điều 3. Điều kiện xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân của các doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện sau:
a. Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC;
b. Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn tới các nước thành viên khối APEC tham gia chương trình thẻ ABTC để ký kết, thực hiện các cam kết kinh doanh;
c. Là người làm việc ở các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh thực thụ, có hoạt động xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC và phải là người đại diện cho doanh nghiệp đó khi thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết kinh doanh, đầu tư, thương mại trong khối;
d. Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
đ. Có thời gian làm việc từ 12 (mười hai) tháng trở lên tại các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội và các nghĩa vụ tài sản khác;
e. Không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Đối với công chức, viên chức nhà nước phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có hộ chiếu phổ thông còn thời hạn sử dụng ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
- Được Chủ tịch UBND tỉnh cử đi công tác nước ngoài để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
 
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
 
Điều 4. Thẩm quyền xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép các doanh nhân của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, công chức, viên chức nhà nước được sử dụng thẻ ABTC.
2. Công an tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, cho phép doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp, công chức, viên chức nhà nước (quy định tại Điều 2 Quy định này) được sử dụng thẻ ABTC.
Điều 5. Hồ sơ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân Việt Nam thuộc trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 của Quy định này có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập 02 bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nghiệp (mẫu kèm theo);
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu (còn thời hạn ít nhất 03 năm kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ);
c) Bản sao có chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao có chứng thực Quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của cá nhân xin sử dụng thẻ ABTC;
đ) Tài liệu có chứng thực chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng ký kết hợp tác với đối tác nước ngoài gồm: Thư mời của đối tác; các loại hợp đồng mua bán giao thương, hợp đồng kinh tế hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp ký kết với các đối tác nước ngoài; các chứng từ xuất nhập khẩu (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán) với các đối tác thuộc nền kinh tế thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC đang còn hiệu lực ít nhất 01 (một) năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC. Đối với các văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
e) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế và hải quan về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp và cá nhân tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC.
g) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng, Giấy khen, Bằng khen của doanh nghiệp hoặc doanh nhân (nếu có).
2. Đối với công chức, viên chức các cơ quan nhà nước nêu tại Khoản 3, Điều 2 của Quy định này lập 02 bộ hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của sở, ban, ngành;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu của cá nhân xin cấp thẻ ABTC;
c) Bản sao thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ tham gia chương trình ABTC;
d) Bản sao Quyết định cử đi công tác nước ngoài của Chủ tịch UBND tỉnh để tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
Điều 6. Quy trình giải quyết
1. Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân, công chức, viên chức gửi về Phòng Quản lý xuất nhập cảnh - Công an tỉnh.
2. Thời hạn xử lý, giải quyết hồ sơ đối với doanh nhân:
Thời gian giải quyết không quá 12 ngày làm việc, cụ thể:
a) Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định này, Công an tỉnh có văn bản trao đổi ý kiến với các cơ quan chức năng gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ cho ý kiến về hoạt động và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cung cấp thông tin liên quan đến hồ sơ sử dụng thẻ ABTC của Công an tỉnh, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Công an tỉnh.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan chức năng, Công an tỉnh có văn bản tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét việc cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cho phép sử dụng thẻ ABTC, Công an tỉnh trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời nêu rõ lý do không được xét cho phép sử dụng thẻ.
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh xem xét hồ sơ do Công an tỉnh đề nghị, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ký văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đối với công chức, viên chức nhà nước
Thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc, cụ thể:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy định này, Công an tỉnh có văn bản tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh xem xét hồ sơ do Công an tỉnh đề nghị, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ký văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC.
4. Giao trả hồ sơ: Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch UBND tỉnh gửi về Công an tỉnh. Khi nhận được văn bản trên, Công an tỉnh thông báo cho doanh nhân, công chức, viên chức đến nhận và nộp hồ sơ cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
5. Thời hạn hiệu lực của văn bản cho phép
Văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC của Chủ tịch UBND tỉnh có hiệu lực trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ký.
6. Cấp lại thẻ ABTC
Cá nhân có nhu cầu cấp lại thẻ ABTC thuộc các trường hợp cần có văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh cho phép sử dụng thẻ ABTC thì thực hiện các thủ tục theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng
1. Trách nhiệm của các cơ quan chức năng
a. Công an tỉnh là cơ quan đầu mối tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC tại địa bàn tỉnh Quảng Bình.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp tình trạng hoạt động và tình hình chấp hành Luật Doanh nghiệp của doanh nghiệp.
c. Cục Thuế tỉnh cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thuế và số liệu doanh thu của doanh nghiệp trong năm trước liền kề.
d. Cục Hải quan cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về hải quan và số liệu kim ngạch xuất nhập khẩu của doanh nghiệp trong năm trước liền kề.
đ. Bảo hiểm Xã hội cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân về bảo hiểm xã hội.
e. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về quản lý người lao động.
g. Sở Ngoại vụ cho ý kiến về việc cho phép sử dụng thẻ ABTC của công chức, viên chức, doanh nghiệp và doanh nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng
a. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm cung cấp thông tin khi nhận được văn bản đề nghị của Công an tỉnh trong thời hạn nêu tại Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Quy định này. Nếu quá thời hạn quy định, Công an tỉnh chưa nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan chức năng thì xem như các cơ quan chức năng đã đồng ý và cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm về nội dung lấy ý kiến.
b. Trường hợp các cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận được thông tin doanh nghiệp đã được cấp thẻ ABTC hoặc doanh nghiệp nơi doanh nhân đó đang làm việc vi phạm pháp luật, không chấp hành các quy định và nghĩa vụ đối với nhà nước, hoặc không chấp hành tốt các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, thì có văn bản gửi về Công an tỉnh để trình Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị sử dụng.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, doanh nghiệp
1. Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp nơi người được cấp thẻ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ thông tin, nội dung đã cung cấp và kê khai trong hồ sơ đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Nếu cơ quan, doanh nghiệp giới thiệu không đúng đối tượng nêu tại Điều 2 của Quy định này để được cấp thẻ ABTC, Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hủy giá trị sử dụng của thẻ và không xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC cho bất kỳ cá nhân nào thuộc cơ quan, doanh nghiệp đó; đồng thời, chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nhân Việt Nam bị mất thẻ ở trong nước phải kịp thời có văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để làm thủ tục hủy giá trị sử dụng của thẻ, đồng thời gửi Công an tỉnh Quảng Bình để biết, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn bản thông báo nêu rõ thời gian, lý do, hoàn cảnh mất thẻ và phải có xác nhận của cơ quan Công an xã, phường nơi làm mất thẻ.
Trường hợp bị mất thẻ ở nước ngoài thì doanh nhân Việt Nam phải thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an và cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân đang tạm trú biết. Văn bản thông báo mất thẻ nêu rõ lý do, thời gian, hoàn cảnh mất thẻ và phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân bị mất thẻ. Sau khi hoàn thành thủ tục trên, doanh nhân bị mất thẻ có thể gửi hoặc trực tiếp nộp văn bản cho Cục quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tiến hành hủy giá trị sử dụng của thẻ ABTC đó; đồng thời, gửi Công an tỉnh Quảng Bình để biết, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp cá nhân được cấp thẻ ABTC chuyển công tác, thôi giữ chức vụ, vi phạm pháp luật hoặc đã nghỉ việc thì cơ quan, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi lại thẻ đã cấp và nộp lại cho Công an tỉnh. Trên cơ sở đó, Công an tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo cho các cơ quan chức năng liên quan về việc thẻ ABTC đó không còn giá trị sử dụng.
3. Định kỳ hàng năm (hạn cuối vào ngày 15 tháng 12 hàng năm) cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý và sử dụng thẻ ABTC của cá nhân thuộc cơ quan, doanh nghiệp mình về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Việt Nam có thẩm quyền cấp thẻ.
Trường hợp cơ quan, doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo chậm quá 01 tháng theo thời hạn quy định trên, Công an tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC đã cấp cho cá nhân thuộc cơ quan, doanh nghiệp không còn giá trị sử dụng.
4. Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức lưu giữ, quản lý thẻ ABTC của doanh nhân hoặc của công chức, viên chức thuộc cơ quan mình; đảm bảo thẻ ABTC được sử dụng đúng mục đích, phục vụ cho công việc chung của cơ quan, doanh nghiệp.
 
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
 
Điều 9. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Điều 10. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân phản ánh về Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
 

TÊN CQ/DOANH NGHIỆP
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số:……
 

Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
- Công an tỉnh Quảng Bình
 
1. Họ và tên:..………………........…………...……………………...……………2. Nam, nữ:….....
3. Sinh ngày……….…tháng….…năm…………tại: …………......…......…….
4. Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú:……………………………………….............…………………
5. Hộ chiếu số:……………………………...……...…….Loại:…………........………………………...
6. Cấp ngày:…..…...../……..…/……..….. Giá trị đến ngày:………......../…...…../……..……
7. Cơ quan cấp:…………………………….………………………………………………………........
8. Tên cơ quan/ doanh nghiệp: ……………….…………………………………………………….....
……………………………………………………….………………………………………………...........
Địa chỉ: ……………………………………..…………………………………………….……………....
………………………………………………..……………………………………………………….....….
Điện thoại: ……………………………….……………………………………………………………........
9. Chức vụ hoặc nghề nghiệp: …………………………………..............………………………………
10. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Quyết định thành lập doanh nghiệp số:………..............
………………, ngày ………………………, do …….………..…….............……….. cấp.
Ngành nghề kinh doanh: ……………….………………………………………………………........…
……………………………………………..………………………………………………...........………
Đề nghị xét, cho phép cấp thẻ ABTC đến nền kinh tế thành viên: …………….……………......…
……………………………………………………………….…………………………………...........…
Mục đích: ……………………………………………………………………………………………........
Kính đề nghị quý cơ quan xem xét, giải quyết./.
 

Xác nhận
Thủ trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý người đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC xác nhận lời khai trên là đúng.
Ngày............tháng............năm............
(Người xác nhận ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
Làm tại......……ngày...../...../........
Người đề nghị ký và ghi rõ họ tên
 
 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất