Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam 6 tháng cuối năm 2021

thuộc tính Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND

Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021
Cơ quan ban hành: Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam
Số công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:08/2021/NQ-HĐND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyết
Người ký:Lê Thị Thủy
Ngày ban hành:27/07/2021
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
___________

Số: 08/2021/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________

Hà Nam, ngày 27 tháng 7 năm 2021

 

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2021

____________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14;

Xét Tờ trình số 1867/TTr-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê chuẩn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận, thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp.

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội 6 tháng đầu năm 2021

6 tháng đầu năm 2021, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, tác động tiêu cực đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản vẫn giữ được ổn định và phát triển. Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng trưởng 10,4%. Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thu ngân sách, hoạt động du lịch, xuất nhập khẩu tăng trưởng khá. Văn hóa xã hội có nhiều hoạt động sôi nổi; Thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh đặc biệt là dịch bệnh Covid-19. Các chính sách đảm bảo an sinh xã hội được triển khai kịp thời, thiết thực. Cải cách hành chính có chuyển biến tích cực. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đảm bảo tốt các điều kiện và tổ chức thành công bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 trên địa bàn; đời sống nhân dân ổn định.

Tuy nhiên, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng do thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19, một số chỉ tiêu tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ (tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn, số lao động được giải quyết việc làm mới, xuất khẩu lao động). Thu hút đầu tư giảm so với cùng kỳ về số dự án và tổng vốn đầu tư; một số doanh nghiệp tiến độ đầu tư chậm, hiệu quả hoạt động thấp, số doanh nghiệp tạm ngừng, giải thể tăng so với cùng kỳ. Giải phóng mặt bằng, thi công một số dự án còn khó khăn, tiến độ giải ngân chậm. Thị trường bất động sản ở một số địa phương chưa thật sự ổn định, lành mạnh; công tác quản lý khai thác vận tải thủy nội địa, thu gom, xử lý rác thải thiếu chặt chẽ; một số lĩnh vực thu, nguồn thu chưa huy động đầy đủ, kịp thời. Tiến độ thực hiện một số cuộc thanh tra, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo còn chậm, chưa đạt yêu cầu (có thời điểm dừng việc tiếp công dân). Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, việc giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo, ý kiến, kiến nghị của cử tri chưa hiệu quả, thời gian giải quyết còn để kéo dài. Tiến độ, chất lượng tham mưu một số Chương trình, Đề án của một số đơn vị có mặt còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu.

Điều 2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2021

1. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP - giá SS2010) năm 2021 tăng 9,3% so với năm 2020, bằng 100,3% kế hoạch, vượt kế hoạch.

- Cơ cấu kinh tế đến cuối năm đạt: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 9,3%, Công nghiệp - xây dựng 65,4%, Dịch vụ 25,3%.

- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) cả năm đạt 78,8 triệu đồng, tăng 13,1% so với năm 2020 và bằng 102,4% kế hoạch năm, vượt kế hoạch.

- Thu cân đối ngân sách Nhà nước ước đạt 12.000 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2020 và đạt 127% dự toán Trung ương giao, 125% dự toán địa phương, vượt kế hoạch.

- Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn ước đạt 36.757 tỷ đồng, tăng 6,3% so với năm 2020, bằng 100,1% kế hoạch và chiếm 53,8% GRDP, vượt kế hoạch.

- Năng suất lao động ước đạt 142,1 triệu đồng/người, tăng 13% so với năm 2020 và bằng 102,7% kế hoạch, vượt kế hoạch.

- Lao động được giải quyết việc làm mới đạt 17.500 người, giảm 25% so với năm 2020 và bằng 100% kế hoạch, trong đó 1.000 người đi xuất khẩu lao động, đạt kế hoạch.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 71%, trong đó qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 56%, đạt kế hoạch.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 1,71%, giảm 0,13% so với năm 2020, vượt kế hoạch.

- Số bác sỹ/10.000 dân đạt 7,9 bác sỹ; Số giường bệnh/10.000 dân đạt 24,1 giường, vượt kế hoạch.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm còn 9,4%, thể thấp còi còn 20,7%, vượt kế hoạch.

- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 32,4%; Tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt 90,5%, đạt kế hoạch.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 37,5%, đạt kế hoạch.

- Tỷ lệ hộ dân thành thị được dùng nước sạch đạt 96,5%; Tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh theo tiêu chí mới đạt 97% (trong đó sử dụng nước sạch từ các nhà máy cung cấp nước sạch tập trung là 86%), đạt kế hoạch.

- Tỷ lệ rác thải đô thị được thu gom đạt 100%, trong đó xử lý 100%. Tỷ lệ rác thải nông thôn được thu gom 98%, trong đó xử lý 91-92%, đạt kế hoạch.

- Tỷ lệ các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 26,7% (4/15 cụm), đạt kế hoạch.

- Đến hết năm, có 11 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu, đạt kế hoạch.

- Đến hết năm, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) nằm trong 10 tỉnh, thành phố đứng đầu, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR-index) nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có thứ hạng cao trên cả nước, đạt kế hoạch.

2. Nhiệm vụ giải pháp chủ yếu:

2.1. Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo các mục tiêu đã đề ra; nỗ lực thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép”. Xây dựng và triển khai các Nghị quyết, Chương trình, Đề án, Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX và Đại hội XIII của Đảng với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể theo từng ngành, lĩnh vực, Tập trung xây dựng và hoàn thành Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;

2.2. Tập trung thu hoạch lúa Đông Xuân; gieo cấy lúa Mùa đúng thời vụ, làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, đảm bảo giảm thiểu nguy cơ tái phát dịch bệnh. Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cho sản xuất vụ Đông. Chủ động phòng chống thiên tai trong mùa mưa bão, hạn chế thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra. Tham mưu xây dựng và triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về “đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”; Nghị quyết của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ một số nội dung sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 2021-2025 tỉnh Hà Nam.

Tiếp tục huy động các nguồn lực, lồng ghép các chương trình mục tiêu phục vụ đẩy mạnh Chương trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân. Phấn đấu đến hết năm 2021, toàn tỉnh có ít nhất 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu;

2.3. Nắm chắc tình hình, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp đăng ký hoàn thành đầu tư đi vào sản xuất, có sản phẩm trong năm 2021; đồng thời kiên quyết cắt ưu đãi đầu tư, chấm dứt chủ trương, thu hồi đất dự án vi phạm Luật Đầu tư, Luật Đất đai. Có biện pháp quản lý, hỗ trợ về vốn vay đối với các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng nhiều bởi dịch Covid-19.

Xây dựng, ban hành quy định tiêu chí lựa chọn dự án đầu tư vào tỉnh Hà Nam giai đoạn 2020-2025, định hướng đến 2030; Chương hình cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2021-2025.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư. Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch Khu công nghiệp và tập trung GPMB, đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp. Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về “đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo và dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng 2030”. Ban hành Chương trình đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;

2.4. Phát triển mạnh thương mại - dịch vụ; tập trung triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Tam Chúc. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, gắn kết hợp tác với các tỉnh, thành phố trong vùng để phát triển du lịch. Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ hoạt động các khu công nghiệp, thu hút đầu tư, dịch vụ thiết yếu phục vụ đời sống Nhân dân. Đôn đốc, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm về thương mại, dịch vụ;

2.5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, thương mại đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, vận chuyển, lưu thông hàng hóa. Xây dựng và ban hành kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, thi công, giải ngân các dự án, trọng tâm là các dự án giao thông trọng điểm, các dự án hoàn thành trong năm 2021.

Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển đô thị, tăng cường công tác quản lý thị trường bất động sản. Tham mưu xây dựng Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Quy định về lựa chọn nhà đầu tư và quản lý dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh. Ban hành Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

2.6. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, hạn chế nợ đọng ngân sách; thường xuyên rà soát các cơ sở, căn cứ thu để điều chỉnh kịp thời, phù hợp; phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách năm 2021 hướng đến mục tiêu đảm bảo cân đối thu chi của tỉnh. Điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả. Bố trí nguồn lực để thực hiện các Chương trình, Đề án của tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025; Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2022-2024.

Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát thị trường, giá cả hàng hóa, trọng tâm là các mặt hàng thiết yếu, xử lý nghiêm trường hợp vi phạm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng;

2.7. Triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung toàn bộ khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản, môi trường, quy hoạch, trật tự đô thị. Giải quyết quyết liệt, hiệu quả vấn đề xử lý rác thải, vận tải thủy nội địa. Triển khai chương trình xử lý ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025, trọng tâm là khu vực Tây Đáy và sông Nhuệ; Nghị quyết của BTV Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025;

2.8. Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hóa - xã hội. Tổ chức tốt các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa - thể thao chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm, sự kiện chính trị lớn của đất nước, của tỉnh. Triển khai Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù, định mức cấp phát trang thiết bị, dụng cụ tập luyện, thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh; Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tổ chức nghiêm túc, an toàn, đúng quy chế các kỳ thi theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chủ động phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là phòng chống dịch bệnh Covid-19. Làm tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn vệ sinh lao động; tiếp tục thực hiện các kế hoạch triển khai Nghị quyết Trung ương 6 về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới, Nghị quyết Trung ương 7 về chính sách bảo hiểm xã hội. Thực hiện kịp thời, đúng đối tượng các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Tập trung thực hiện Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

2.9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng và triển khai hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị, gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính giai đoạn 2021-2025. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh và bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã. Thực hiện tuyển dụng giáo viên, nhân viên các cấp học trên địa bàn tỉnh đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định. Xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn, tổ dân phố; mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh;

2.10. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; kiên quyết đấu hanh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; thực hiện quyết liệt đồng bộ nhiều giải pháp để bảo đảm an toàn giao thông. Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài;

2.11. Làm tốt công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm tuyên truyền các chính sách về đầu tư, đất đai, môi trường; cung cấp thông tin trung thực, kịp thời về những thuận lợi, khó khăn cho phát triển kinh tế - xã hội trong năm; ngăn chặn, xử lý kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Hội đồng nhân dân tỉnh kêu gọi toàn thể cán bộ, Nhân dân và các lực lượng vũ trang trong tỉnh phát huy kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, nỗ lực phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2021.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIX, Kỳ họp thứ ba (Kỳ họp thường lệ giữa năm 2021) thông qua ngày 27 tháng 7 năm 2021./.

 

Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH;
- Chính phủ;
- Các Bộ; Tài chính; KH&ĐT;
- Cục KT VBQPPL-BTP;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban, các Tổ, ĐB HĐND tỉnh;
- Các Sở, ngành: Tài chính; Tư pháp; KH&ĐT;

Cục thuế tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Lê Thị Thủy

 

 

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất