Dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành chính sách trợ giúp xã hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
Lĩnh vực: Chính sách Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tài chínhTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều 31, cụ thể: Nội dung, mức chi kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng, hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và kinh phí thực hiện chi trả chính sách; tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra giám sát; - Nguồn kinh phí thực hiện; Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí.

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ TÀI CHÍNH

-------

Số:            /2021/TT-BTC

DỰ THẢO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------
Hà Nội, ngày      tháng     năm 2021

 

 

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội

 

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số Điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng và quản lý vốn sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

2. Phạm vi điều chỉnh

a) Thông tư này hướng dẫn chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều 31, cụ thể:

- Nội dung, mức chi kinh phí thực hiện chế độ chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, hỗ trợ nhận chăm sóc tại cộng đồng, hỗ trợ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội và kinh phí thực hiện chi trả chính sách; tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ và kiểm tra giám sát;

- Nguồn kinh phí thực hiện;

- Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí.

b) Thông tư này không áp dụng đối với các nguồn kinh phí sau:

- Nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về nội dung, mức chi thì áp dụng theo nội dung, mức chi quy định tại Thông tư này;

- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện hưởng trợ cấp hàng tháng, kinh phí hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cộng đồng; kinh phí thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở trợ giúp xã hội) công lập; kinh phí tuyên truyền, xét duyệt đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và kiểm tra giám sát của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào thì do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm trong dự toán chi bảo đảm xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

2. Kinh phí thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ tại cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập được bố trí trong dự toán chi bảo đảm xã hội của cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội (Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội theo phân cấp của địa phương). Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chi trả cho đối tượng các khoản kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng theo chế độ quy định của Nhà nước.

3. Ngân sách trung ương hỗ trợ ngân sách địa phương kinh phí thực hiện các chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo cơ chế hỗ trợ thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 3. Nội dung và mức chi

1. Chi thực hiện công tác tuyên truyền

a) Chi sản xuất, biên tập các chương trình, tọa đàm, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí); chi mua, sản xuất, nhân bản, phát hành, sửa chữa các sản phẩm truyền thông, thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền: Trường hợp đã có định mức chi phí, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì áp dụng định mức chi phí, đơn giá đó. Trường hợp chưa có định mức chi phí, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.

b) Chi hỗ trợ biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 100.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ; 120.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên.

c) Chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm về thông tin, tuyên truyền: Mức chi theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản.

d) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách, pháp luật, bao gồm:

- Chi đăng báo và thông tin trên các phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ quyết định các nội dung chi phù hợp. Mức chi theo hợp đồng và chứng từ chi tiêu hợp pháp khác, trong phạm vi dự toán được giao;

- Các khoản chi khác (nếu có) như: xây dựng kịch bản; thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi; thuê dẫn chương trình; chi biên soạn đề thi, đáp án, bồi dưỡng Ban giám khảo, Ban tổ chức; chi giải thưởng cho cá nhân, tập thể, bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức: Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

2.  Chi văn phòng phẩm, in ấn hoặc mua mẫu hồ sơ, sổ sách, tài liệu phục vụ cho công tác quản lý: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3. Chi xét duyệt đối tượng:

a) Chi rà soát, thẩm định hồ sơ: Mức chi 20.000 đồng/hồ sơ;

b) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác quản lý đối tượng: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Mức chi căn cứ vào nhu cầu, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Chi điều tra, rà soát, thống kê số liệu đối tượng theo quyết định của cấp có thẩm quyền để phục vụ công tác quản lý đối tượng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.

4. Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng cao năng lực cán bộ: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

5. Chi các hoạt ứng dụng công nghệ thông tin

a) Chi các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 03/2020/TT-BTTTT ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

  b) Chi tạo lập thông tin điện tử: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.

6. Chi chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội

- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 50.000 đồng/người/tháng;

- Vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng: 700.000 đồng/người/năm. Số lượng cụ thể các vật dụng cá nhân cần thiết do Thủ trưởng cơ sở trợ giúp xã hội quy định phù hợp với tình hình thực tế và dự toán được giao hàng năm;

- Tiền vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ: 30.000 đồng/người/tháng;

- Đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học: Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định về hỗ trợ học phẩm cho học sinh trung học cơ sở tại khoản 6 Điều 2 Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc;

- Chi sách giáo khoa, vở và các chi phí khác: Theo hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp. Thủ trưởng cơ sở trợ giúp quyết định trong phạm vi dự toán được giao.

7. Chi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chính sách: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.

Điều 4. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí

Việc lập dự toán ngân sách 05 năm, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm và hàng năm, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp triển khai thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung như sau:

1. Hàng năm, cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp trong dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị mình, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định. Quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Đối với các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập

- Hàng năm, cùng thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập căn cứ nội dung và mức chi chế độ hỗ trợ quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP có trách nhiệm lập dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện và dự kiến số lượng đối tượng bảo trợ xã hội gửi Sở Lao động – Thương Binh và Xã hội. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, tổng hợp dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện và dự kiến số lượng đối tượng bảo trợ được chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập  trên địa bàn (nếu có) tổng hợp chung trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình, gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định;

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác định kinh phí hỗ trợ đối với cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập trên cơ sở đối chiếu với các chứng từ chi tiêu đối với các khoản chi quy định tại Điều 25 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

3. Riêng đối với năm 2021, trường hợp sau khi sử dự toán được giao (bao gồm dự toán được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước) và nguồn cải cách tiền lương còn dư để thực hiện chế độ hỗ trợ quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ mà còn thiếu thì các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện gửi cơ quan quản lý cấp trên thẩm định, tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Các cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập tổng hợp kinh phí còn thiếu gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thẩm định gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện điều chỉnh mức chuẩn trợ cấp xã hội cho các đối tượng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) gửi Bộ Tài chính xem xét, hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương theo cơ chế hỗ trợ thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành và được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày    tháng    năm 2021. Các chế độ chi cho đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/07/2021

2. Các khoản bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Thông tư này được áp dụng cho đến khi Bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế Bảng lương hiện hành áp dụng cho cán bộ công chức, viên chức ban hành và có hiệu lực.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng các Điều, khoản, điểm tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư TW Đảng:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Tổng Bí thư;

- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước;

- Viện KSND tối cao; TAND tối cao;

- Ủy ban Giám sát Tài chính QG;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Cơ quan TW của các đoàn thể;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Sở LĐTBXH, Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;

- Công báo;

- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ Tài chính;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, HCSN (450b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Vũ Thị Mai

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi