Dự thảo Quyết định quy định về tiêu chí huyện nghèo vùng hải đảo

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Quyết định về tiêu chí huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025
Lĩnh vực: Chính sách
Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Trạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về tiêu chí huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

Số:       /2021/QĐ-TTg

DỰ THẢO

Hà Nội, ngày     tháng     năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

Về tiêu chí huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn

vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025

--------------

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số     /2021/QH15 ngày    tháng    năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tiêu chí huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về tiêu chí huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các huyện có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao so với bình quân chung của cả nước, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thuộc khu vực miền núi phía Bắc, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng Sông Cửu Long.

2. Các xã có tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cao so với bình quân chung của cả nước, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo trong đất liền thuộc huyện có đường ranh giới tiếp giáp với bờ biển.

Điều 3. Tiêu chí huyện nghèo

1. Hệ thống tiêu chí

a) Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025;

b) Tiêu chí về trình độ phát triển đơn vị hành chính cấp xã;

c) Tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện;

d) Tiêu chí về huyện khu vực miền núi, vùng cao, biên giới;

đ) Tiêu chí tỷ lệ số hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ dân cư của huyện.

2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá cho mỗi tiêu chí và thang điểm đánh giá cho mỗi chỉ tiêu thuộc các tiêu chí nêu tại khoản 1 Điều này quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này, bảo đảm công khai, minh bạch, đầy đủ về các chỉ tiêu, tiêu chí.

3. Nguyên tắc đánh giá, xếp loại huyện nghèo

a)  Nguyên tắc đánh giá huyện nghèo

-  Bảo đảm tính công khai, minh bạch và thống nhất về hệ thống tiêu chí đánh giá xác định huyện nghèo và huyện thoát nghèo;

- Việc xác định bổ sung huyện nghèo theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở đánh giá số lượng huyện thoát nghèo để phù hợp với khả năng cân đối ngân sách; tiếp tục duy trì kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn  2021 - 2025;

- Trường hợp ngân sách trung ương bố trí tăng thêm cho Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 ngoài tổng vốn đã được Quốc hội phê duyệt trong chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, sẽ xem xét bổ sung huyện nghèo theo thứ tự    ưu tiên.

b)  Nguyên tắc xếp loại huyện nghèo

- Huyện đạt đủ tiêu chí xác định trong danh sách huyện nghèo là huyện qua đánh giá theo các tiêu chí nêu tại khoản 1 Điều  này có tổng số điểm lấy theo thứ tự ưu tiên từ 100 điểm trở xuống, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách;

- Huyện đạt đủ tiêu chí xác định trong danh sách huyện thoát nghèo là huyện qua đánh giá theo các tiêu chí nêu tại khoản 1 Điều này có tổng số điểm đạt dưới 40 điểm trên tổng số 100 điểm.

Điều 4. Tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo

a) Có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 15% trở lên hoặc hộ nghèo từ 10% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; đối với các xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục trong thời gian từ 03 tháng/năm trở lên, có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 12% trở lên hoặc có tỷ lệ hộ nghèo từ 8% trở lên.

b) Thiếu từ 02 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phục vụ dân sinh trở lên, gồm:

- Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định;

- Cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia;

- Chưa có phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp mẫu giáo;

- Chưa có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã;

- Dưới 30% số hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh: nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào có thành bảo vệ, nước khe mó được bảo vệ, nước mưa chứa trong bể chứa được bảo vệ);

- Dưới 30% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định;

- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện dưới 40% (riêng Đồng bằng sông Cửu Long dưới 30%);

- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa dưới 50% (riêng Đồng bằng sông Cửu Long dưới 40%).

c) Xã đạt từ 15 tiêu chí nông thôn mới trở xuống.

Điều 5. Quy trình, thủ tục và thời gian thực hiện

1. Quy trình, thủ tục và thời gian xác định huyện nghèo

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại Điều 3 Quyết định này để lập hồ sơ đề nghị xác định huyện nghèo và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo thực hiện.

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, thẩm tra và hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo thực hiện của Cơ quan trung ương.

c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các huyện nghèo trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Quy trình, thủ tục và thời gian xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo

a) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định tại Điều 4 Quyết định này để lập hồ sơ đề nghị xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo thực hiện.

b) Sau khi nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện.

c) Sau khi nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát, thẩm tra, lập danh sách và hồ sơ để gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo thực hiện của Cơ quan trung ương.

d) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Quy trình, thủ tục và thời gian xác định huyện thoát nghèo thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này; quy trình, thủ tục và thời gian xác định xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 6. Hồ sơ

1. Hồ sơ xác định huyện nghèo, huyện thoát nghèo

a) Hồ sơ cấp huyện gửi cấp tỉnh: 02 bộ, gồm:

- Tờ trình về việc xác định các huyện nghèo, huyện thoát nghèo;

- Báo cáo đánh giá, xác định tiêu chí các huyện nghèo, huyện thoát nghèo theo quy định tại Điều 3 Quyết định này và các tài liệu, số liệu liên quan đánh giá đối với mỗi tiêu chí.

b) Hồ sơ cấp tỉnh gửi Bộ lao động  Thương binh và Xã hội: 01 bộ, gồm:

- Tờ trình về việc xác định các huyện nghèo, huyện thoát nghèo;

- Báo cáo đánh giá, xác định tiêu chí huyện nghèo, huyện thoát nghèo theo quy định tại Điều 3 Quyết định này và các tài liệu, số liệu liên quan đánh giá đối với mỗi tiêu chí;

- Danh sách các huyện nghèo, huyện thoát nghèo được đề xuất xác định huyện nghèo;

- 01 bộ hồ sơ gốc của cấp huyện.

2. Hồ sơ xác định xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo

a) Hồ sơ cấp xã gửi cấp huyện: 03 bộ, mỗi bộ gồm:

- Tờ trình về việc xác định các xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

- Báo cáo đánh giá, xác định tiêu chí các xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định tại Điều 4 Quyết định này và các tài liệu, số liệu liên quan đánh giá đối với mỗi tiêu chí.

b) Hồ sơ cấp huyện gửi cấp tỉnh: 02 bộ, gồm:

- Tờ trình về việc xác định các xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

- Báo cáo đánh giá, xác định tiêu chí các xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định tại Điều 4 Quyết định này và các tài liệu, số liệu liên quan đánh giá đối với mỗi tiêu chí;

- Dánh sách các xã được đề xuất công nhận xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

- 02 bộ hồ sơ gốc của cấp xã.

c) Hồ sơ cấp tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: 01 bộ, gồm:

­- Tờ trình về việc xác định các xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

- Báo cáo đánh giá, xác định tiêu chí các xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định tại Điều 4 Quyết định này và các tài liệu, số liệu liên quan đánh giá đối với mỗi tiêu chí;

- Danh sách các xã được đề xuất xác định các xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

- 01 bộ hồ sơ gốc của cấp xã.

3. Mẫu Tờ trình và mẫu Báo cáo của hồ sơ xác định huyện nghèo, huyện thoát nghèo; hồ sơ xác định xã đặc biệt khó khăn, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.

Điều 7. Kinh phí thực hiện

Kinh phí tổ chức thực hiện và lập hồ sơ, xác định huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương tổ chức rà soát, xác định các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

b) Tổ chức thẩm định, tổng hợp danh sách các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt; tham mưu Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh sách các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo phù hợp tình hình thực tiễn hoặc phê duyệt danh sách huyện thoát nghèo, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn;

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

a) Căn cứ các tiêu chí quy định tại Quyết định này, chỉ đạo việc tổ chức rà soát, xác định các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo trên địa bàn hoặc phê duyệt danh sách huyện thoát nghèo, xã thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn;

b) Cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu liên quan trong quá trình đánh giá, kiểm tra, rà soát xác định các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.

3. Số liệu rà soát, xác định các tiêu chí: Được cấp có thẩm quyền công bố tính tại thời điểm rà soát, xác định.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2021; thay thế Quyết định số 2115/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nghèo áp dụng cho giai đoạn 2017 - 2020, Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016 - 2020.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

  Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX
(3b).

THỦ TƯỚNG






Phạm Minh Chính

 

Văn bản này có file đính kèm, tải Văn bản về để xem toàn bộ nội dung
dự thảo tiếng việt
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY