Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Pháp lệnh
Lĩnh vực: | Chính sách | Loại dự thảo: | Pháp lệnh |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Dự kiến thông qua tại: | Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật |
Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về đối tượng, phạm vi, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.Pháp lệnh này đã được thông qua. Xem văn bản chính thức tại đây.
Tải Pháp lệnh
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Pháp lệnh số: /2019/PL-UBTVQH14
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -------- |
PHÁP LỆNH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
(SỬA ĐỔI)
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ Nghị quyết số ......./QH14 của Quốc hội khóa XIV về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019;
Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về đối tượng, phạm vi, điều kiện, tiêu chuẩn, các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người có công với cách mạng;
2. Thân nhân người có công với cách mạng;
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 3. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
1. Người có công với cách mạng gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (sau đây gọi là Cán bộ Lão thành cách mạng);
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (sau đây gọi là Cán bộ Tiền khởi nghĩa);
c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin;
k) Người bị địch bắt tù, đày do tham gia cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế (sau đây gọi là Người bị địch bắt tù, đày);
l) Người hoạt động kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
1. Người có công với cách mạng là người hy sinh, chết, bị thương hoặc có đóng góp thành tích, công lao trong các thời kỳ cách mạng từ năm 1925 đến 31/12/1991 hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc; xứng đáng được Đảng, Nhà nước và nhân dân tôn vinh và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp lệnh này;
2. Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là người tham gia chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu; trực tiếp làm nhiệm vụ tại vùng chiến sự, vùng tiếp giáp với địch trong chiến tranh biên giới Tây Nam và chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc từ ngày 30/4/1975 đến ngày 31/12/1991;
3. Nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ do Đảng, Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giao, nhằm đấu tranh chống lại các âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống phá, đe dọa hoặc xâm phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng, Nhà nước và nhân dân;
4. Người có công nuôi liệt sĩ là người đã nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn sống dưới 18 tuổi với thời gian nuôi dưỡng từ 10 năm trở lên;
5. Thân nhân người có công với cách mạng sống cô đơn không nơi nương tựa là người không có hoặc không còn thân nhân.
Điều 5. Chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được Nhà nước, xã hội quan tâm chăm sóc, giúp đỡ và tuỳ từng đối tượng được hưởng các chế độ ưu đãi sau đây:
1. Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, trợ cấp mỗi năm một lần, phụ cấp hàng tháng.
2. Các chế độ:
a) Bảo hiểm y tế;
b) Nuôi dưỡng, điều dưỡng phục hồi sức khỏe;
c) Trang cấp dụng cụ chỉnh hình, phục hồi chức năng;
d) Ưu tiên trong tuyển sinh, việc làm;
đ) Ưu tiên, hỗ trợ để theo học tại các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến trình độ đại học;
e) Hỗ trợ cải thiện nhà ở;
g) Ưu tiên giao hoặc miễn, giảm thuế cho thuê đất, mặt nước, mặt nước biển;
h) Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh.
3. Chế độ khác do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Điều 6. Nguyên tắc thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
1. Thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng là bổn phận, trách nhiệm thường xuyên, lâu dài của Nhà nước và xã hội;
2. Điều kiện, tiêu chuẩn công nhận người có công với cách mạng phải căn cứ vào công lao cống hiến, thành tích đóng góp; xứng đáng được Nhà nước và xã hội tôn vinh; bảo đảm minh bạch, khả thi trong thực hiện;
3. Các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng được xác định, điều chỉnh phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; đảm bảo mức sống của người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú;
4. Người có công với cách mạng thuộc đối tượng nào thì được hưởng chế độ ưu đãi của đối tượng đó;
5. Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân quan tâm chăm lo thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Khai man, giả mạo giấy tờ để hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người có công với cách mạng;
3. Vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
4. Lợi dụng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để trục lợi, vi phạm pháp luật.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI
Mục 1
CÁN BỘ LÃO THÀNH CÁCH MẠNG
Điều 8. Điều kiện, tiêu chuẩn
1. Cán bộ Lão thành cách mạng là người tham gia hoạt động trong tổ chức cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đã tham gia hoạt động trong một tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ năm 1925 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng 8 năm 1945.
2. Việc công nhận Cán bộ Lão thành cách mạng được thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Điều 9. Các chế độ ưu đãi đối với cán bộ Lão thành cách mạng
1. Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
4. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
5. Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hoá, tinh thần phù hợp;
6. Được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước và địa phương.
Điều 10. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
2. Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với các thân nhân quy định tại Khoản 1 Điều này mà sống cô đơn không nơi nương tựa;
3. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi Cán bộ Lão thành cách mạng đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi; trường hợp không còn thân nhân thì đại diện gia đình hoặc họ tộc được hưởng trợ cấp một lần;
4. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi Cán bộ Lão thành cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi chết;
5. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi Cán bộ Lão thành cách mạng chết;
6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
7. Ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục, đào tạo đối với con của Cán bộ Lão thành cách mạng.
Mục 2
CÁN BỘ TIỀN KHỞI NGHĨA
Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn
Cán bộ Tiền khởi nghĩa là người tham gia hoạt động cách mạng được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận, thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Đã tham gia trong các tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện hoặc cấp hành chính tương đương trở lên trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe).
2. Đã hoạt động ở cơ sở trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ trường hợp do yêu cầu giảm chính, phục viên hoặc không đủ sức khỏe), thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người đứng đầu tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc tương đương: Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc;
b) Đội trưởng hoặc tổ trưởng, nhóm trưởng của đội, tổ, nhóm tự vệ chiến đấu, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc (ở địa phương nơi chưa hình thành tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã);
c) Người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh, sau đó được giao nhiệm vụ ở lại địa phương hoạt động phát triển cơ sở cách mạng;
d) Người tham gia hoạt động cách mạng tháng 8 năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 đướng đầu một tổ chức cách mạng theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này.
3. Người đã được công nhận và hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này thì không thuộc đối tượng áp dụng của Điều này.
4. Việc công nhận Cán bộ Tiền khởi nghĩa được thực hiện theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Điều 12. Các chế độ ưu đãi đối với cán bộ Tiền khởi nghĩa
1. Trợ cấp hàng tháng;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
4. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
5. Cấp tiền mua báo Nhân dân; được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt văn hóa, tinh thần phù hợp;
6. Được Nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao và hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước và địa phương.
Điều 13. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
2. Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với các thân nhân quy định tại Khoản 1 Điều này mà sống cô đơn không nơi nương tựa;
3. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi Cán bộ Tiền khởi nghĩa đã chết mà chưa hưởng chế độ ưu đãi; trường hợp không còn thân nhân thì đại diện gia đình hoặc họ tộc được hưởng trợ cấp một lần;
4. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi Cán bộ Tiền khởi nghĩa đang hưởng chế độ ưu đãi chết;
5. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi Cán bộ Tiền khởi nghĩa chết;
6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
7. Ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục, đào tạo đối với con của Cán bộ Tiền khởi nghĩa.
Mục 3
LIỆT SĨ
Điều 14. Điều kiện, tiêu chuẩn
Liệt sĩ là người đã hy sinh, chết hoặc mất tích vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân; được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
2. Đang làm nhiệm vụ trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với địch hoặc bị thương, bị bệnh tại các địa bàn nêu trên mà chết trong khi đang điều trị liên tục; trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch; kiên quyết bảo vệ cán bộ hoặc cơ sở cách mạng;
3. Bị địch bắt, tra tấn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục;
4. Đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở nước ngoài hoặc bị thương, bị bệnh phải đưa về nước điều trị và chết trong khi đang điều trị liên tục;
5. Trực tiếp đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;
6. Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh; đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
7. Trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
8. Trực tiếp làm nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở nước ngoài; ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; ở địa bàn còn tồn sót vật liệu nổ;
9. Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; chống khủng bố, bạo loạn, giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai; chữa cháy; rà phá bom mìn, vật liệu nổ; thử nghiệm,bảo quản, tiêu hủy đạn dược; xây dựng công trình ngầm quốc phòng;
10. Do vết thương tái phát đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên do thương tật (không áp dụng đối với thương binh loại B);
11. Mất tin, mất tích trong các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 của Điều này.
Điều 15. Các chế độ ưu đãi đối với liệt sĩ
1. Được tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh trên công trình ghi công liệt sĩ;
2. Hài cốt liệt sĩ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính;
3. Được truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công";
4. Được thân nhân hoặc họ tộc thờ cúng.
Điều 16. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ" đối với cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con; người có công nuôi liệt sĩ.
2. Trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử; trường hợp khi báo tử, liệt sĩ không còn thân nhân quy định tại Khoản 1, Điều này thì người thừa kế của liệt sĩ giữ bằng Tổ quốc ghi công được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần.
3. Trợ cấp tiền tuất hàng tháng theo mức của từng liệt sĩ đối với: cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa; con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên mà đang theo học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
Trường hợp thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chết thì người hoặc tổ chức thực hiện mai táng được nhận mai táng phí; thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp một lần.
4. Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với các thân nhân quy định tại Khoản 3 Điều này mà sống cô đơn không nơi nương tựa.
5. Bảo hiểm y tế.
6. Được hỗ trợ cải thiện nhà ở.
7. Được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.
8. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe:
a) Một năm một lần đối với: cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên;
b) Hai năm một lần đối với: cha đẻ, mẹ đẻ; người có công nuôi dưỡng liệt sĩ; vợ hoặc chồng của liệt sĩ cô đơn không nơi nương tựa; con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên mà đang theo học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
9. Được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước.
10. Con liệt sĩ được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo.
11. Được Nhà nước hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sĩ hoặc khi đi di chuyển hài cốt liệt sĩ.
12. Tiền thờ cúng liệt sĩ mỗi năm một lần đối với thân nhân không còn diện hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng; trường hợp không còn thân nhân thì thực hiện hỗ trợ đối với người được họ tộc liệt sĩ ủy quyền thờ cúng.
13. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác nhưng nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành, chăm sóc bố mẹ liệt sĩ, được Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận thì:
a) Được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng;
b) Bảo hiểm y tế.
Mục 4
BÀ MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG
Điều 17. Điều kiện, tiêu chuẩn
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng là người được tặng hoặc truy tặng danh hiệu“Bà mẹ Việt Nam anh hùng”;
2. Việc công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh quy định danh hiệu Vinh dự Nhà nước "Bà Mẹ Việt Nam anh hùng".
Điều 18. Các chế độ ưu đãi đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
1. Hưởng các chế độ ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ quy định tại Điều 16 của Pháp lệnh này;
2. Phụ cấp hàng tháng;
3. Trợ cấp người phục vụ đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
6. Được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
7. Nhà nước và xã hội tặng nhà tình nghĩa hoặc hỗ trợ cải thiện nhà ở.
Điều 19. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Bảo hiểm y tế đối với người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
2. Trợ cấp một lần đối với đại diện thân nhân hoặc người được ủy quyền như trường hợp được truy tặng khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng được phong tặng nhưng đã chết mà chưa được hưởng chế độ;
3. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng chế độ ưu đãi chết.
Mục 5
ANH HÙNG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN,
ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN
Điều 20. Điều kiện, tiêu chuẩn
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu "Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân";
2. Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến” vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
Điều 21. Các chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
1. Trợ cấp hàng tháng;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khoẻ hai năm một lần;
4. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;
5. Hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này;
6. Được hỗ trợ cải thiện nhà ở;
7. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất theo quy định của pháp luật;
Điều 22. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
2. Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này;
3. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết;
4. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến chết;
5. Trợ cấp một lần đối với thân nhân hoặc người được ủy quyền khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được truy tặng hoặc phong tặng nhưng đã chết mà chưa được hưởng chế độ.
Mục 6
THƯƠNG BINH,
NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH
Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn
1. Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận thương binh" hoặc "Huy hiệu thương binh" thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
b) Khi đang làm nhiệm vụ trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với địch hoặc trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
c) Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục để lại thương tích thực thể;
d) Đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở nước ngoài;
đ) Trực tiếp đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;
e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng và an ninh; đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
g) Trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
h) Trực tiếp làm nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giao tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ ở nước ngoài; ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; ở địa bàn còn tồn sót vật liệu nổ;
i) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; chống khủng bố, bạo loạn, giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn; ứng cứu thảm họa thiên tai; chữa cháy; rà phá bom mìn, vật liệu nổ; thử nghiệm, bảo quản, tiêu hủy đạn dược; xây dựng công trình ngầm quốc phòng.
2. Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân nhân, công an nhân dân được cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh" do bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g, h, i Khoản 1 Điều này.
3. Quân nhân, công an nhân dân bị thương trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến dưới 21% thì được hưởng trợ cấp một lần.
Người không phải là quân nhân, công an nhân dân bị thương trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, g, h, i Khoản 1 Điều này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 5% đến dưới 21% thì được hưởng trợ cấp một lần.
Điều 24. Các chế độ ưu đãi đối với thương binh
1. Trợ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật và loại thương binh.
Thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng, nếu sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ. Người phục vụ được Nhà nước mua bảo hiểm y tế;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng thương tật, hoặc căn cứ vào hoàn cảnh của từng người và khả năng của Nhà nước;
4. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
5. Được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo quy định Điểm đ Khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này; căn cứ vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;
6. Được hỗ trợ cải thiện nhà ở;
7. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho thương binh được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu, bao gồm nhà xưởng, trường, lớp, trang bị, thiết bị, được miễn hoặc giảm thuế, vay vốn ưu đãi theo quy định của pháp luật;
8. Chính phủ quy định chi tiết việc giám định lại thương tật.
Điều 25. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
2. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi thương binh đang hưởng chế độ ưu đãi chết;
3. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi thương binh chết;
4. Trợ cấp tiền tuất hàng tháng đối với thân nhân của Thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể do thương tật từ 61% trở lên chết khi cha đẻ, mẹ đẻ; vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
5. Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với các thân nhân quy định tại Khoản 4 Điều này mà sống cô đơn không nơi nương tựa;
6. Con của thương binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
Mục 7
BỆNH BINH
Điều 26. Điều kiện, tiêu chuẩn
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh, không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận hoặc cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1994 do mắc bệnh gây tổn thương cơ thể từ 41% đến 60% và đang hưởng chế độ ưu đãi đối với bệnh binh;
2. Được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh" do mắc bệnh gây tổn thương cơ thể từ 61% trở lên trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành và đang hưởng chế độ ưu đãi đối với bệnh binh.
Điều 27. Các chế độ ưu đãi đối với bệnh binh
1. Trợ cấp hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật;
2. Phụ cấp hàng tháng đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh từ 81% trở lên;
3. Trợ cấp người phục vụ đối với bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh từ 81% trở lên nếu sống ở gia đình;
4. Bảo hiểm y tế;
5. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng bệnh tật, hoặc căn cứ hoàn cảnh của từng người và khả năng của Nhà nước;
6. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh tật từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
7. Được hỗ trợ cải thiện nhà ở;
8. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để ản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Các chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân khi bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh từ 61% trở lên chết như sau:
Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
2. Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với các thân nhân quy định Khoản 1 Điều này mà sống cô đơn không nơi nương tựa;
3. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi bệnh binh đang hưởng chế độ ưu đãi chết;
4. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
5. Ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo đối với con của bệnh binh;
6. Bảo hiểm y tế đối với người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh từ 81% trở lên nếu sống ở gia đình;
7. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi bệnh binh chết.
Mục 8
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN MẮC BỆNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN PHƠI NHIỄM VỚI CHẤT ĐỘC HOÁ HỌC/DIOXIN
Điều 29. Điều kiện, tiêu chuẩn
Người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin là người đã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong khoảng thời gian từ tháng 8 năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K (kể cả 10 xã: Vĩnh Quang, Vĩnh Giang, Vĩnh Tân, Vĩnh Thành, Vĩnh Ô, Vĩnh Khê, Vĩnh Hà, Vĩnh Lâm, Vĩnh Sơn và Vĩnh Thủy thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị) và được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin làm tổn thương cơ thể từ 21% trở lên;
2. Vô sinh;
3. Sinh con dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin.
Điều 30. Chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin
1. Trợ cấp hàng tháng:
a) Căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh theo các mức từ 21% đến 40%, từ 41% đến 60%, từ 61% đến 80% và từ 81% trở lên;
b) Trường hợp vô sinh hoặc sinh con dị dạng, dị tật mà không mắc bệnh theo quy định, hoặc mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61% thì được hưởng trợ cấp hàng tháng như người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%;
Trường hợp mắc bệnh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng tương ứng mức tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80%, hoặc từ 81% trở lên.
c) Trường hợp là bệnh binh, nếu mắc thêm bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin theo quy định thì được khám giám định tổng hợp để hưởng trợ cấp hàng tháng tương ứng với mức tổn thương cơ thể.
Trường hợp vô sinh, sinh con dị dạng, dị tật thì được hưởng đồng thời trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến mắc bệnh liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin có tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%.
Trường hợp vừa mắc thêm bệnh theo quy định, vừa sinh con dị dạng, di tật hoặc vô sinh thì được chọn hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo kết quả khám giám định tổng hợp về mức tổn thương cơ thể, hoặc theo mức tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%;
d) Trường hợp được công nhận trước ngày 01/9/2012:
Trường hợp đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà chưa có biên bản giám định y khoa kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể thì tiếp tục hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng và các chế độ ưu đãi khác tương ứng với mức của người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên, trừ trợ cấp người phục vụ. Trường hợp có biên bản giám định y khoa kết luận tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên thì được hưởng đầy đủ các chế độ ưu đãi theo quy định;
Trường hợp đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo mức suy giảm khả năng lao động dưới 81% thì chuyển hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng theo mức tương ứng với mức của người có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 41% đến 60%; Trường hợp có biên bản giám định y khoa kết luận tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 80% thì được hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng theo mức có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61%-80% và các chế độ ưu đãi theo quy định.
2. Phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên;
3. Trợ cấp người phục vụ đối với người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên nếu sống ở gia đình;
4. Bảo hiểm y tế;
5. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
6. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
7. Được hỗ trợ cải thiện nhà ở;
8. Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật;
9. Chính phủ quy định đối tượng, căn cứ xác nhận và trình tự, hồ sơ giải quyết chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin.
Điều 31. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Trợ cấp hàng tháng đối với con đẻ bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
2. Trợ cấp tiền tuất đối với thân nhân khi người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết như sau:
Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
3. Trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng đối với các thân nhân quy định tại Khoản 2 Điều này mà sống cô đơn không nơi nương tựa;
4. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin chết;
5. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng;
6. Bảo hiểm y tế, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào tình trạng dị dạng, dị tật đối với con đẻ bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
7. Ưu tiên, hỗ trợ trong giáo dục và đào tạo đối với con của người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin;
8. Bảo hiểm y tế đối với người phục vụ người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin có tỷ lệ tổn thương cơ thể do bệnh từ 81% trở lên nếu sống ở gia đình;
9. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hoá học/dioxin chết hoặc con đẻ bị dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên chết.
Mục 9
NGƯỜI BỊ ĐỊCH BẮT TÙ, ĐẦY
Điều 32. Điều kiện, tiêu chuẩn
Người bị địch bắt tù, đày là người tham gia cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế mà bị địch bắt tù, đày nhưng không khai báo có hại cho cách mạng, không làm tay sai cho địch và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.
Điều 33. Các chế độ ưu đãi đối với người bị bắt tù, đày
1. Trợ cấp hàng tháng;
2. Bảo hiểm y tế;
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần;
4. Cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào tình trạng bệnh tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
3. Tặng Kỷ niệm chương.
Điều 34. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Trường hợp người bị địch bắt tù, đày đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần;
2. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi người bị địch bắt tù, đày đang hưởng chế độ ưu đãi mà chết;
3. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng phí khi người bị địch bắt tù, đày chết.
Mục 10
NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ LÀM NGHĨA VỤ QUỐC TẾ
Điều 35. Điều kiện, tiêu chuẩn
Người hoạt động kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế là người được Nhà nước tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, hoặc Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng.
Điều 36. Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động kháng chiến, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
1. Trợ cấp một lần;
2. Bảo hiểm y tế.
Điều 37. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi người hoạt động kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được Nhà nước truy tặng Huân chương Kháng chiến, Huân chương Chiến thắng, hoặc Huy chương Kháng chiến, Huy chương Chiến thắng, hoặc đã chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi;
2. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người hoạt động kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế chết.
Mục 11
NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG
Điều 38. Điều kiện, tiêu chuẩn
1. Người có công giúp đỡ cách mạng là người hoặc người trong gia đình có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng thuộc một trong các hình thức sau:
a) Kỷ niệm chương "Tổ quốc ghi công" hoặc Bằng "Có công với nước" (trước cách mạng tháng Tám năm 1945);
b) Huân chương Kháng chiến (trong thời kỳ kháng chiến);
c) Huy chương Kháng chiến (trong thời kỳ kháng chiến).
2. Thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn nguy hiểm là việc trực tiếp giúp đỡ cách mạng khi chưa giành được chính quyền, hoặc trong vùng bị địch kìm kẹp, khủng bố gắt gao mà nếu bị phát hiện thì ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản như bị bắt, tù đày, sát hại, triệt phá nhà cửa.
3. Người đã được công nhận và hưởng các chế độ ưu đãi quy định tại Điều 8, Điều 11 hoặc Điều 35 thì không thuộc đối tượng áp dụng của Điều này.
Điều 39. Các chế độ ưu đãi đối với người có công giúp đỡ cách mạng
1. Trợ cấp hàng tháng đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 38;
2. Trợ cấp một lần đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 38;
3. Bảo hiểm y tế;
4. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần;
5. Được cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết căn cứ vào hoàn cảnh của từng người, khả năng của Nhà nước;
6. Được hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 38;
7. Được ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, miễn hoặc giảm thuế.
Điều 40. Chế độ ưu đãi đối với thân nhân
1. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi người có công giúp đỡ cách mạng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi;
2. Một khoản trợ cấp đối với thân nhân khi người có công giúp đỡ cách mạng quy định tại điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 38 đang hưởng chế độ ưu đãi chết;
3. Mai táng phí đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi người có công giúp đỡ cách mạng chết.
CHƯƠNG IV
CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ
Điều 41 Công trình ghi công liệt sĩ
Công trình ghi công liệt sĩ là công trình lịch sử, văn hóa và tâm linh, được xây dựng bảo đảm mỹ quan, bền vững, phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương (nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ, đền thờ liệt sĩ, nhà bia ghi tên liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ khác).
1. Nghĩa trang liệt sĩ là nơi chỉ an táng hài cốt liệt sĩ, được xây dựng trang nghiêm thể hiện lòng tôn kính đối với các liệt sĩ;
2. Công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng phù hợp với quy hoạch trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu tôn vinh, tri ân, thăm viếng liệt sĩ và giáo dục truyền thống cách mạng.
Điều 42. Mộ liệt sĩ
1. Mộ liệt sĩ trong cùng một nghĩa trang liệt sĩ phải được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách;
2. Nội dung trên bia mộ liệt sĩ được ghi thống nhất theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 43. Quản lý, chăm sóc công trình ghi công liệt sĩ
1. Công trình ghi công liệt sĩ phải được thường xuyên chăm sóc, quản lý, sửa chữa, tu bổ;
2. Cơ quan quản lý nghĩa trang liệt sĩ lập hồ sơ và quản lý phần mộ trong nghĩa trang liệt sĩ;
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia chăm sóc, giữ gìn công trình ghi công liệt sĩ;
4. Nghĩa trang liệt sĩ có bộ phận quản trang;
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Điều 44. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Quy định trình tự hồ sơ, thủ tục xác nhận, giải quyết chế độ ưu đãi đối với Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng;
3. Quy định về xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn tồn đọng sau chiến tranh;
4. Lập và trình Quốc hội kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm và dự toán ngân sách trung ương hằng năm thực hiện các nhiệm vụ chi nêu tại Điều 51 Pháp lệnh này;
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ưu đãi người có công với cách mạng và có trách nhiệm sau đây:
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về người có công với cách mạng;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang bộ xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình về ưu đãi người có công với cách mạng;
3. Tổ chức lập quy hoạch hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch; tổ chức quản lý hệ thống cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng; quy định việc nuôi dưỡng người có công và thân nhân người có công với cách mạng;
4. Phối hợp với các cơ quan cơ liên quan trong việc xây dựng phương án xác định các công trình ghi công liệt sĩ trong các quy hoạch có liên quan; quy định về công tác quản lý các công trình ghi công liệt sĩ;
5. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin và thông tin về mộ liệt sĩ;
6. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và chế độ, chính sách đối với bộ phận quản trang;
7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức các phong trào đền ơn đáp nghĩa; quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; tuyên truyền, vận động, tổng kết, đánh giá, nhân rộng điển hình tiên tiến và công tác thi đua, khen thưởng trong lĩnh vực người có công với cách mạng;
8. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi tình hình thi hành pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng;
10. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu Quốc gia về người có công;
11. Hướng dẫn thực hiện quản lý, chi trả chế độ trợ cấp và phụ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp ưu đãi một lần, nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về người có công với cách mạng.
Điều 46. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Quốc phòng:
a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của Pháp lệnh này;
b) Chỉ đạo công tác xác minh, cung cấp thông tin quân nhân bị thương, hy sinh;
c) Tổ chức tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ trong và ngoài nước; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin.
2. Bộ Công an:
a) Ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng do Bộ Quốc phòng quản lý theo quy định của Pháp lệnh này;
b) Chỉ đạo công tác xác minh, cung cấp thông tin quân nhân bị thương, hy sinh.
3. Bộ Tài chính:
a) Bảo đảm ngân sách, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng; hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc miễn, giảm thuế đối với người có công với cách mạng và hỗ trợ cơ sở vật chất, nguồn vốn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, trường, lớp dạy nghề cho thương binh, bệnh binh;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trình Chính phủ quy định về phân cấp, ủy quyền giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ chi nêu tại Điều 51 Pháp lệnh này, hình thức cấp phát, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ Đền ơn đáp nghĩa theo đúng quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
4. Bộ Xây dựng: Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi về hỗ trợ cải thiện nhà ở đối với người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh này phù hợp với khả năng của Nhà nước và địa phương.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu đãi đối với người sử dụng đất là người có công với cách mạng; đất dành riêng cho các công trình ghi công liệt sĩ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh của thương binh, bệnh binh, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng đối với thương binh, bệnh binh và những người có công với cách mạng khác.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp bằng các hình thức ưu tiên giúp đỡ về giống, vật nuôi, cây trồng, thuỷ lợi phí, chế biến nông sản, lâm sản, áp dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất; ưu đãi trong khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến diêm và phát triển ngành nghề ở nông thôn đối với người có công với cách mạng.
7. Bộ Y tế:
a) Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy chế chuyên môn, kỹ thuật bảo đảm việc:
Xác nhận, giám định sức khỏe đối với thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến mắc bệnh có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học/dioxin và con đẻ bị dị dạng, dị tật liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học;
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm y tế đối với người có công với cách mạng và thân nhân theo quy định của Pháp lệnh.
b) Tổ chức khám, giám định đối với thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị mắc bệnh liên quan đến phơi nhiễm chất độc hoá học/dioxin và con đẻ của họ bị dị dạng, dị tật liên quan đến phơi nhiễm chất độc hoá học/dioxin; con của người có công bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp hướng dẫn thực hiện chế độ ưu tiên, ưu đãi đối với người có công với cách mạng và con của người có công với cách mạng theo học tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
9. Bộ Nội vụ: Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thủ tục, hồ sơ công nhận Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hồ sơ, thủ tục tặng Kỷ niệm chương đối với người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc bị địch bắt, tù đày; hồ sơ, thủ tục khen thưởng đối với người có thành tích trong thời kỳ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính bố trí nguồn lực thực hiện chế độ quy định tại Pháp lệnh này.
11. Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước, tổ chức tuyên truyền về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 47. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành trong triển khai đồng bộ các chính sách đối với người có công;
b) Đẩy mạnh phong trào "Đền ơn, đáp nghĩa", huy động nguồn lực trong xã hội để giúp đỡ gia đình người có công với cách mạng;
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện luật pháp, chính sách đối với người có công;
d) Ban hành quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ thuộc địa bàn cấp tỉnh quản lý;
đ) Bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ chi nêu tại Điều 52 Pháp lệnh này theo phân cấp, ủy quyền của Chỉnh phủ và quy định của pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Đẩy mạnh phong trào "Đền ơn, đáp nghĩa", huy động nguồn lực trong xã hội để giúp đỡ gia đình người có công với cách mạng;
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện luật pháp, chính sách đối với người có công;
c) Quản lý các công trình ghi công liệt sĩ thuộc địa bàn câp huyện quản lý.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã:
a) Thực hiện kịp thời việc chi trả trợ cấp ưu đãi đến người có công và thân nhân của người có công với cách mạng;
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với người có công với cách mạng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong thực hiện luật pháp, chính sách đối với người có công thuộc thẩm quyền được giao;
c) Quản lý các công trình ghi công liệt sĩ thuộc địa bàn cấp xã quản lý.
Điều 48. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có trách nhiệm vận động, chăm sóc, giúp đỡ người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng bằng nhiều hình thức, nội dung thiết thực;
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên giám sát việc thực hiện và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tốt chính sách, chế độ ưu đãi quy định trong Pháp lệnh này.
Điều 49. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp người có công với cách mạng
1. Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp người có công với cách mạng do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực người có công với cách mạng;
2. Hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Điều 50. Các nguồn lực thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng
1. Ngân sách nhà nước (gồm: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương);
2. Các nguồn tài trợ, biếu, tặng ủng hộ, đóng góp của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong nước, nước ngoài;
3. Các nguồn lực hợp pháp khác.
Điều 51. Ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi
1. Chi thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng nêu tại Điều 5 Pháp lệnh này;
2. Chi phí quản lý kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. Mức chi phí quản lý bằng 1,8% dự toán chi kinh phí thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng;
3. Chi thường xuyên của cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp người có công với cách mạng;
4. Chi đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ và mộ liệt sĩ, công trình phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp người có công với cách mạng.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Huy động nguồn lực xã hội thực hiện các hoạt động đầu tư và chăm sóc người có công với cách mạng
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cơ quan, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia có trách nhiệm đối với công tác người có công với cách mạng và phong trào "Toàn dân chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng", ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
2. Nhà nước có chính sách đẩy mạnh huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước tham gia công tác người có công với cách mạng; gắn trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; chú trọng công tác tu bổ, tôn tạo mộ liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, các công trình ghi công liệt sĩ; hỗ trợ cải thiện nhà ở, xây dựng, cải tạo, nâng cấp các cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng cho người có công với cách mạng;
3. Nhà nước có chính sách ưu tiên thực hiện các hoạt động chăm sóc người có công không vì mục đích lợi nhuận, ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công chăm sóc người có công với cách mạng, đầu tư vào hoạt động nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; có chính sách miễn, giảm thuế đối với tiền và tài sản tài trợ, biếu, tặng, ủng hộ, đóng góp để thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Điều 53. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được xây dựng bằng sự đóng góp tự nguyện theo trách nhiệm và tình cảm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và ngoài nước để cùng nhà nước chăm sóc người có công với cách mạng;
2. Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và cùng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia chỉ đạo việc quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa;
3. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được thành lập ở các cấp sau:
a) Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở Trung ương;
b) Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh);
c) Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện);
d) Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã).
4. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa không thuộc ngân sách nhà nước, Quỹ được hạch toán độc lập, thực hiện chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành và báo cáo theo quy định của pháp luật về kế toán;
5. Chính phủ quy định chế độ quản lý, sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa.
CHƯƠNG VII
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 54. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền tố cáo hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh này theo quy định của pháp luật;
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Tố cáo và xử lý vi phạm
1. Người giả mạo giấy tờ để được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi và phải hoàn trả số tiền đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện trái quy định của pháp luật;
2. Người khai man giấy tờ để được hưởng thêm chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi và phải hoàn trả số tiền đã nhận do khai man; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện trái quy định của pháp luật;
3. Người chứng nhận sai sự thật hoặc làm giả giấy tờ cho người khác, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của người có công với cách mạng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
4. Người vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện trái quy định của pháp luật;
5. Người lợi dụng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để trục lợi bất chính, vi phạm các quy định của Pháp lệnh này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện trái quy định của pháp luật;
6. Người có thẩm quyền giải quyết chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng có hành vi vi phạm các quy định của Pháp lệnh này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật;
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CHƯƠNG VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 56 . Hiệu lực thi hành
1. Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020;
2. Kể từ ngày Pháp lệnh này có hiệu lực:
a) Pháp lệnh số 35/2007/PL-UBTVQH11 ngày 21/6/2007, Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH13 ngày 16/7/2012 hết hiệu lực;
b) Bãi bỏ Điều 4 Pháp lệnh số 01/2018/UBTVQH14 ngày 22/12/2018.
Điều 57. Áp dụng Pháp lệnh
1. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội không thuộc các tội xâm phạm an ninh quốc gia, bị phạt tù có thời hạn nhưng không được hưởng án treo thì trong thời gian chấp hành hình phạt tù bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi;
2. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù chung thân thì vĩnh viễn bị đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật;
3. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà xuất cảnh trái phép thì trong thời gian định cư ở nước ngoài bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi;
4. Người có công với cách mạng đang hưởng chế độ ưu đãi mà mất tích thì bị tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi;
5. Không xem xét hưởng chế độ ưu đãi người có công trong trường hợp sau: Tham gia các hoạt động chống phá chế độ, đảng, nhà nước Việt Nam; đào ngũ, phản bội, chiêu hồi; đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân, danh hiệu dân quân tự vệ; bị buộc thôi việc;
6. Việc quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hưởng chế độ ưu đãi, quyết định hoàn trả số tiền đã nhận quy định tại Điều … và Điều … của Pháp lệnh này được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 58. Điều khoản chuyển tiếp
Chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh này được áp dụng đối với người có công với cách mạng đang hưởng chế độ trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực và những người được tiếp tục xem xét công nhận sau ngày Pháp lệnh có hiệu lực.
Điều 59. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều khoản được giao trong Pháp lệnh./.
-------------------------------------------------------------------
Pháp lệnh này đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ thông qua ngày tháng năm 2019.
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!