Công văn 2810/BHXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ tử tuất
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
thuộc tính Công văn 2810/BHXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội |
Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2810/BHXH |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn |
Người ký: | Nguyễn Huy Ban |
Ngày ban hành: | 18/07/1994 |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | |
Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Chính sách |
tải Công văn 2810/BHXH
CÔNG VĂN
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI SỐ 28/BHXH
NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 1994
Kính gửi: Các sở Lao động - Thương binh và xã hội
Theo phản ánh của một số Sở đã giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT đối với quân nhân, công nhân, viên chức hoặc những người hưởng lương hưu trí, trợ cấp mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chết từ ngày 1 tháng 1 năm 1994 (ngày thực hiện chế độ tử tuất theo chính sách mới) đến nay. Về vấn đề này Bộ hướng dẫn giải quyết cụ thể theo quy định tại các thông tư hướng dẫn Nghị định số 43/CP và 66/CP như sau:
1. Chế độ mai táng phí: Theo quy định tại Nghị định 43/CP và Nghị định 66/CP thì mức trợ cấp bằng 7 tháng tiền lương tối thiểu (120.000đ x 7 = 840.000 đồng). Vì vậy các Sở thực hiện trả truy lĩnh cho thân nhân của đối tượng chết khoản chênh lệch là 340.000 đồng đối với các tỉnh đồng bằng hoặc 320.000 đồng đối với các tỉnh miền núi.
2. Chế độ trợ cấp tuất lần đầu: Sở nào đã giải quyết cho thân nhân của đối tượng có điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng thì không thực hiện truy thu. Nếu thân nhân không đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng mà khoản trợ cấp tuất lần đầu (theo Nghị định 236/HĐBT) thì truy lĩnh phần chênh lệch, trường hợp trợ cấp tuất 1 lần thấp hơn trợ cấp tuất lần đầu thì không thực hiện truy thu.
3. Số lượng định suất tuất hàng tháng: Trường hợp nào đã giải quyết trên 4 định suất thì được bảo lưu số định suất tuất đó, không cắt bớt số định suất đã được hưởng.
Trong quá trình thực hiện Nghị định số 43/CP và Nghị định số 66/CP nếu có vướng mắc đề nghị các sở phản ánh về Bộ để nghiên cứu giải quyết.
Lược đồ
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây