Công văn 250/UB-CTQG của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch CTQG-06/CP năm 1997

thuộc tính Công văn 250/UB-CTQG

Công văn 250/UB-CTQG của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch CTQG-06/CP năm 1997
Cơ quan ban hành: Ủy ban Dân tộc và Miền núi
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:250/UB-CTQG
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công văn
Người ký:Hoàng Đức Nghi
Ngày ban hành:24/04/1997
Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách

tải Công văn 250/UB-CTQG

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CÔNG VĂN

CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI SỐ 250/UB-CTQG NGÀY 24
THÁNG 4 NĂM 1997 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CTQG-06/CP NĂM 1997

 

Kính gửi: - Các Bộ, ngành, cơ quan thành viên CTQG-06/CP

- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW

 

Thực hiện Quyết định số 984/TTg ngày 30/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1997, Quyết định số 985/TTg ngày 30/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước năm 1997; Bộ trưởng Bộ Kế hoạch - Đầu tư đã có Quyết định số 349 BKH/TH ngày 31/12/1996 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 1997 và Bộ trưởng Bộ Tài chính đã có Quyết định số 75/QĐ/NSNN ngày 31/12/1996 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 1997;

Để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trong Kế hoạch tổng thể phòng, chống và kiểm soát ma tuý đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 743/TTg ngày 14/11/1995; Uỷ ban Dân tộc và Miền núi - Thường trực Chương trình quốc gia về phòng, chống và kiểm soát ma tuý (CTQG-06/CP) hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch CTQG-06/CP năm 1997 như sau:

 

I. MỘT SỐ ĐIỂM CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
KẾ HOẠCH CTQG-06/CP NĂM 1997.

 

1. Thực hiện triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trong Kế hoạch tổng thể phòng chống và kiểm soát ma tuý đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (bao gồm 47 nhiệm vụ thuộc 5 lĩnh vực: Quản lý điều hành, luật kiểm soát ma tuý, giảm nguồn cung cấp ma tuý, kiểm soát ma tuý và giảm nhu cầu ma tuý). Kinh phí thực hiện chương trình được phân bổ chi tiết theo các nhiệm vụ ghi trong Kế hoạch tổng thể phòng chống và kiểm soát ma tuý giai đoạn 1996-2000, trong đó có những nhiệm vụ được thực hiện trực tiếp tại các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và có những nhiệm vụ được triển khai ở cả Trung ương và địa phương hoặc triển khai chủ yếu tại địa phương nhưng giao cho một số Bộ, ngành, cơ quan Trung ương làm đầu mối chủ trì hướng dẫn tổ chức thực hiện. Các nhiệm vụ này được cụ thể hóa bằng các dự án hoặc đề án, phương án do một cơ quan chủ trì thực hiện, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan thành viên và sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương.

 

2. Căn cứ vào tổng mức kinh phí chương trình đã phân bổ cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các địa phương tham gia thực hiện CTQG-06/CP năm 1997, Chủ nhiệm chương trình hướng dẫn chi tiết việc bố trí kinh phí chi cho từng nhiệm vụ cụ thể đối với từng cơ quan Trung ương và từng địa phương (theo biểu đính kèm) làm cơ sở cho việc cấp phát kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ ghi trong Kế hoạch tổng thể phòng, chống và kiểm soát ma tuý và quyết toán kinh phí theo chế độ hiện hành.

 

3. Trong quá trình thực hiện có những công việc phát sinh, cần thiết điều chỉnh kinh phí từ nội dung nhiệm vụ này sang nội dung nhiệm vụ khác, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có văn bản đề nghị Chủ nhiệm CTQG-06/CP xin được điều chỉnh; đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sau khi được Chủ nhiệm CTQG-06/CP chấp thuận bằng văn bản mới được điều chỉnh trong phạm vi tổng kinh phí chương trình đã phân bổ.

 

II. ĐỐI VỚI CÁC BỘ, NGÀNH CƠ QUAN
TRUNG ƯƠNG:

 

1. Lập dự toán và ký hợp đồng trách nhiệm:

Các cơ quan tham gia thực hiện Chương trình căn cứ vào mức kinh phí được phân bổ cho các nhiệm vụ kế hoạch năm 1997, lập dự toán chi tiết cho từng nội dung, nhiệm vụ cụ thể theo mục lục ngân sách nhà nước và ký hợp đồng trách nhiệm với Ban chủ nhiệm CTQG-06/CP để triển khai thực hiện.

Việc ký hợp đồng trách nhiệm thực hiện theo nguyên tắc:

a. Đối với những nhiệm vụ cần xây dựng thành dự án (được xác định trong cột ghi chú của biểu phân bổ kế hoạch đính kèm công văn này), khi ký hợp đồng trách nhiệm phải có đề cương và dự toán chi tiết kinh phí cho từng hạng mục công việc theo tiến độ hàng quý. Trường hợp dự án thực hiện nhiều năm phải xác định rõ hạng mục công việc tương ứng với mức kinh phí được phân bổ cho năm 1997.

b. Đối với những nhiệm vụ được xây dựng thành đề án, phương án kế hoạch tổ chức thực hiện (được xác định trong cột ghi chú của biểu đính kèm công văn này) cần xác định rõ nội dung công việc chủ yếu, thời gian, phạm vi, địa bàn thực hiện; dự toán chi tiết kinh phí cho từng hạng mục công việc có chia theo quý (từng quý chia ra tháng).

 

2. Nhiệm vụ cụ thể của từng Bộ, ngành cơ quan Trung ương:

2.1. Đối với 6 Bộ ngành, Cơ quan Trung ương là thành viên CTQG được phân công chủ trì hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch tổng thể.

2.1.1. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi - Cơ quan thường trực CTQG-06/CP có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo, điều phối hoạt động toàn chương trình đồng thời trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch tổng thể: hoàn thiện tổ chức bộ máy của CTQG (tiếp tục triển khai thực hiện dự án tăng cường năng lực cơ quan lập kế hoạch và điều phối thực hiện CTQG-06/CP mã số AD/VIE/96/B54); xây dựng hệ thống thông tin quản lý của CTQG-06/CP; thu thập và cung cấp số liệu theo nghĩa vụ quốc gia với INCB; tiếp tục soạn thảo Luật ma tuý (bao gồm cả việc hoàn chỉnh và triển khai Pháp lệnh phòng, chống và kiểm soát ma tuý và tham gia các công ước quốc tế về ma tuý); giám sát và đánh giá thực hiện Kế hoạch tổng thể phòng chống và kiểm soát ma tuý; điều tra hàng năm về cây thuốc phiện và cây cần sa; xây dựng kế hoạch dài hạn xoá bỏ cây thuốc phiện và cây cần sa; triển khai các dự án thí điểm đã chọn về giải quyết vấn đề cây thuốc phiện; đánh giá thường kỳ và giám sát thực hiện các chương trình phát triển thay thế (giải quyết vấn đề cây thuốc phiện); triển khai công tác kiểm soát tiền chất (theo biểu 01/KH-TW đính kèm).

Uỷ ban Dân tộc và Miền núi chủ trì hướng dẫn các tỉnh có trồng cây thuốc phiện thực hiện nhiệm vụ tiếp tục hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng bỏ trồng cây thuốc phiện và triển khai các dự án thí điểm đã chọn về giải quyết vấn đề cây thuốc phiện (theo biểu 01/KH-THĐF đính kèm).

2.1.2. Kinh phí phân bổ cho Bộ Nội vụ để trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ: Tăng cường cho các Cơ quan thi hành pháp lệnh (triển khai thực hiện dự án "Xây dựng năng lực ngăn chặn buôn lậu và bắt giữ ma tuý ở Việt Nam"); thành lập Tổ công tác để điều phối hoạt động (Tổ công tác liên ngành); thành lập Tổ công tác đào tạo huấn luyện (thực hiện nhiệm vụ đào tạo huấn luyện); Tăng cường thiết bị thông tin; tổ chức tập huấn sử dụng thiết bị thông tin; Tăng cường cho các đơn vị kiểm soát ma tuý của cảnh sát; huấn luyện cảnh sát kiểm soát ma tuý, xây dựng và thực hiện kế hoạch xét nghiệm, giám định các chất ma tuý; rà soát, cải tiến hệ thống thu thập số liệu; tăng cường năng lực phòng thí nghiệm giám định mẫu phẩm sinh học; xây dựng danh mục ma tuý quốc gia (bao gồm cả việc biên soạn tài liệu về tính năng tác dụng, cách nhận biết và biện pháp kiểm soát đối với từng loại cụ thể - phối hợp với Bộ Y tế để thực hiện). Kinh phí cho các nhiệm vụ theo biểu 02/KHTW.

Bộ Nội vụ chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện nhiệm vụ tăng cường cho các cơ quan thi hành pháp luật, tăng cường cho các đơn vị kiểm soát ma tuý của cảnh sát (theo biểu 02/KH-THĐF đính kèm); đồng thời trực tiếp triển khai nhiệm vụ tăng cường thiết bị thông tin đến các địa bàn trọng điểm.

2.1.3. Kinh phí phân bổ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ: Xây dựng Kế hoạch quốc gia phòng chống lạm dụng ma tuý, đánh giá chính sách điều trị và phục hồi chức năng người nghiện, thiết lập hệ thống kiểm tra phân tích số liệu về tình hình lạm dụng ma tuý, xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, huấn luyện quốc gia về giảm cầu ma tuý, nghiên cứu phòng chống tái nghiện; tăng cường chỉ đạo công tác cai nghiện tại cộng đồng, tại các trung tâm cai nghiện (theo biểu 03/KH-TW đính kèm).

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực hiện nhiệm vụ tăng cường cho hoạt động cai nghiện ma tuý tại cộng đồng, tăng cường cho hoạt động cai nghiện ma tuý tại các trung tâm cai nghiện cơ sở chữa bệnh (theo biểu 03/KH-THĐF).

2.1.4. Kinh phí phân bổ cho Tổng cục Hải quan để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ: Tăng cường cho các đơn vị kiểm soát ma tuý của Hải quan và xây dựng dự án tăng cường kiểm soát ma tuý tại các cửa khẩu biên giới, dự án tăng cường kiểm soát ma tuý tại sân bay (theo biểu 04/KHTW đính kèm). Tổng cục Hải quan chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương trọng điểm thực hiện các nhiệm vụ: tăng cường cho các đơn vị kiểm soát ma tuý của Hải quan, tăng cường kiểm soát ma tuý tại các cửa khẩu biên giới, tăng cường kiểm soát ma tuý tại sân bay (theo biểu 04/KH-THĐF đính kèm).

2.1.5. Kính phí phân bổ cho Bộ Văn hoá Thông tin để thực hiện nhiệm vụ: Tổ chức hội thảo các phóng viên báo chí, phát thanh, truyền hình, cán bộ truyền thông về công tác truyền thông phòng chống và kiểm soát ma tuý; Tổ chức công tác truyền thông về phòng, chống và kiểm soát ma tuý (theo biểu 05/KHTW đính kèm).

Bộ Văn hoá Thông tin chủ trì phối hợp với Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, Hội nông dân xây dựng dự án truyền thông về phòng chống và kiểm soát ma tuý ở Trung ương và địa phương, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương trọng điểm thực hiện nhiệm vụ truyền thông về phòng chống và kiểm soát ma tuý (theo biểu 05/KH-THĐF đính kèm).

2.1.6. Kinh phí phân bổ cho Bộ Giáo dục và đào tạo để triển khai chương trình giáo dục phòng, chống ma tuý trong trường học (triển khai trực tiếp tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề); Bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức về ma tuý; Xây dựng học liệu phòng, chống ma tuý không chính quy; Chỉ đạo triển khai chương trình giáo dục phòng, chống ở các tỉnh phía Bắc (theo biểu 06/KHTW đính kèm).

Bộ Giáo dục chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương trọng điểm thực hiện nhiệm vụ triển khai chương trình giáo dục, phòng chống ma tuý trong trường học và triển khai chương trình giáo dục phòng, chống ở các tỉnh phía Bắc (theo biểu 06/KH-THĐF đính kèm).

Sáu Bộ, ngành, cơ quan Trung ương nói trên tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo Chủ nhiệm UBDT&MN (Chủ nhiệm CTQG-06/CP), đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2.2. Đối với các Bộ, ngành, cơ quan TW là thành viên CTQG được giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện tại TW:

2.2.1. Kinh phí phân bổ cho Bộ Y tế để trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ: Xây dựng quy chế kiểm soát thuốc hướng thần và gây nghiện (ma tuý hợp pháp); Tăng cường năng lực Ban thanh tra dược, Cục quản lý dược và Viện kiểm nghiệm thuốc; Triển khai chương trình giáo dục phòng chống lạm dụng ma tuý với các đối tượng có nguy cơ cao (phối hợp UBQG phòng chống HIV/AIDS thực hiện); Biên soạn bổ sung giáo trình đào tạo sinh viên Y khoa và tập huấn cán bộ y tế; Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học về giảm cầu ma tuý của Trường Đại học Y Hà Nội (theo biểu 07/KHTW đính kèm).

2.2.2. Kinh phí phân bổ cho Bộ Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ rà soát, sửa đổi luật quốc gia hiện hành và phối hợp với Ban chủ nhiệm CTQG hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phòng, chống và kiểm soát ma tuý (theo biểu số 08/KHTW đính kèm).

2.2.3. Kinh phí phân bổ cho Bộ Ngoại giao để thực hiện các hạng mục công việc có liên quan đến việc Việt Nam tham gia Công ước quốc tế về kiểm soát ma tuý (theo biểu 09/KHTW đính kèm).

2.2.4. Kinh phí phân bổ cho Bộ Tư lệnh bộ đội biên phòng để thực hiện nhiệm vụ xây dựng và triển khai thực hiện Dự án đặc biệt kiểm soát ma tuý trên biên giới tại các tuyến biên giới trọng điểm (theo biểu 10/KHTW).

2.2.5. Kinh phí phân bổ cho Trung ương Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam để hỗ trợ công tác truyền thông về phòng, chống và kiểm soát ma tuý (theo biểu 11/KHTW đính kèm); đồng thời có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin xây dựng dự án về công tác truyền thông phòng chống và kiểm soát ma tuý.

2.2.6. Kinh phí phân bổ cho Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh để hỗ trợ công tác truyền thông về phòng chống và kiểm soát ma tuý, trong đó có sự tham gia của Hội sinh viên Việt Nam (theo biểu 12/KHTW đính kèm); đồng thời có nhiệm vụ tham gia phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin xây dựng dự án về công tác truyền thông phòng chống và kiểm soát ma tuý.

2.2.7. Kinh phí phân bổ cho Toà án nhân dân tối cao nằm trong nhiệm vụ tăng cường cho các cơ quan thi hành pháp luật, để hỗ trợ Toà án tối cao kiểm tra, giám sát và tham dự các phiên toà trọng điểm về tội danh ma tuý, hỗ trợ Toà án địa phương xử các án điểm, tập huấn nghiệp vụ... (theo biểu 13/KHTW).

2.2.8. Kinh phí phân bổ cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao nằm trong nhiệm vụ tăng cường cho các cơ quan thi hành pháp luật, để hỗ trợ Viện kiểm sát nâng cao năng lực trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của ngành (theo biểu 14/KHTW).

2.2.9. Kinh phí phân bổ cho Tổng liên đoàn lao động Việt Nam để hỗ trợ công tác truyền thông phòng chống và kiểm soát ma tuý trong hệ thống công đoàn (theo biểu 15/KHTW đính kèm); đồng thời có nhiệm vụ phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin xây dựng dự án truyền thông về phòng chống và kiểm soát ma tuý.

2.2.10. Kinh phí phân bổ cho Hội nông dân để hỗ trợ công tác tuyên truyền phòng chống và kiểm soát ma tuý trong hệ thống đoàn thể Hội (theo biểu 16/KHTW đính kèm); Hội nông dân có nhiệm vụ tham gia phối hợp với Bộ Văn hoá Thông tin xây dựng dự án truyền thông phòng chống và kiểm soát ma tuý.

 

III. ĐỐI VỚI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG:

 

1. Bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ CTQG-06/CP năm 1997:

- Xác định kinh phí từ nguồn ngân sách Trung ương cấp theo CTQG-06/CP không phải là toàn bộ kinh phí cho các hoạt động phòng, chống và kiểm soát ma tuý trên địa bàn tỉnh, thành phố mà chỉ là phần kinh phí hỗ trợ thêm cho các hoạt động theo các nhiệm vụ được xác định trên từng địa bàn cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của chương trình; Chủ nhiệm CTQG-06/CP uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chi theo các nhiệm vụ mục tiêu đã được xác định trên địa bàn tỉnh, thành phố.

- Căn cứ vào các nhiệm vụ đã được xác định trong kế hoạch tổng thể phòng, chống và kiểm soát ma tuý đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kinh phí CTQG-06/CP năm 1997 đã phân bổ cho các địa phương, Chủ nhiệm CTQG-06/CP phân bổ kinh phí chi tiết cho các nhiệm vụ cụ thể thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố và uỷ quyền cho địa phương chi (theo biểu đính kèm).

Để thực hiện công tác phòng chống và KSMT, ngoài nguồn kinh phí cấp từ ngân sách Trung ương theo CTQG-06/CP, các địa phương cần bố trí thêm ngân sách địa phương và huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; chủ động tổ chức lồng ghép và triển khai thực hiện các hoạt động của chương trình trên địa bàn.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng mục tiêu; chấp hành đúng Luật ngân sách Nhà nước, Quyết định 531/TTg ngày 8/8/1996 và các quy định quản lý tài chính hiện hành.

* Những địa phương nào đã giao kế hoạch chi CTQG-06/CP năm 1997 cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc không đúng với nội dung nhiệm vụ và mức kinh phí được phân bổ cho từng nhiệm vụ trong biểu kèm theo Công văn này, yêu cầu điều chỉnh lại.

Bộ Tài chính chi cấp kinh phí uỷ quyền cho các địa phương thực hiện các nhiệm vụ của CTQG-06/CP theo đúng kế hoạch phân bổ kinh phí được Ban chủ nhiệm CTQG-06/CP thông báo tại công văn này.

 

 

2. Lập dự toán chi tiết kinh phí cho các hoạt động của Chương trình:

- Căn cứ vào kinh phí được phân bổ và hướng dẫn nghiệp vụ của các Bộ ngành, cơ quan Trung ương được phân công chủ trì hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chương trình triển khai tại địa phương, Cơ quan đầu mối CTQG-06/CP của tỉnh, thành phố giúp việc Uỷ ban nhân dân lập dự toán chi tiết kinh phí cho các hoạt dộng của chương trình trên địa bàn theo mục lục ngân sách nhà nước, gửi Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (Thường trực CTQG-06/CP), Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư và đồng gửi Sở Tài chính Vật giá làm cơ sở cấp phát kinh phí uỷ quyền.

- Dự toán phải đảm bảo đúng nội dung và mức kinh phí Chủ nhiệm CTQG đã phân bổ cho từng nhiệm vụ cụ thể, theo đúng chế độ tài chính hiện hành. Dự toán được lập chi tiết cho từng hạng mục công việc, từng dự án, đề án, phương án tổ chức thực hiện tại từng địa bàn cụ thể, theo tiến độ từng quý. Bộ Tài chính sẽ cấp kinh phí uỷ quyền theo tiến độ thực hiện từng quý và căn cứ vào báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của địa phương gửi lên.

 

3. Đối với 10 tỉnh còn trồng cây thuốc phiện (Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hoà Bình, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An):

- Các địa phương này được giao nhiệm vụ tiếp tục hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng bỏ trồng cây thuốc phiện. Việc tiếp tục hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng bỏ trồng cây thuốc phiện nhất thiết phải thông qua các dự án cụ thể đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nên xây dựng dự án với quy mô xã; ở những vùng trọng điểm có thể xây dựng dự án với quy mô huyện theo mô hình Kỳ Sơn - Nghệ An. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của tỉnh tiếp tục phân loại và đánh giá mức độ chuyển biến của từng xã so với năm trước để định hướng kế hoạch hỗ trợ cho từng loại xã từ nay đến năm 2000.

- Trên cơ sở phân loại các xã vùng trồng cây thuốc phiện và tình hình thực tế của từng xã, xác định nội dung và hình thức hỗ trợ thiết thực đối với từng loại và từng xã bằng các dự án cụ thể nhằm sử dụng kinh phí được giao có hiệu quả nhất, tránh dàn trải bình quân.

- Tiếp tục xác định ưu tiên hỗ trợ cho các xã thuộc nhóm III. Đối với những xã thuộc nhóm này, đồng thời với việc hỗ trợ đời sống khó khăn, cần khẩn trương hoàn chỉnh việc xây dựng các dự án tổng hợp về phát triển kinh tế - xã hội nhằm hỗ trợ triệt để việc bỏ trồng cây thuốc phiện bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, phối hợp lồng ghép trên cùng địa bàn, phát huy hiệu quả tổng hợp của các nguồn lực.

- Những xã thuộc nhóm II chủ yếu đầu tư hỗ trợ thông qua các dự án phát triển sản xuất tạo nguồn thu nhập thay thế nguồn thu từ cây thuốc phiện, dần dần ổn định sản xuất, ổn định nguồn thu và bỏ trồng cây thuốc phiện. Trường hợp cần thiết có thể hỗ trợ kinh phí dưới dạng lồng ghép để thực hiện một số hạng mục công việc trong dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa bàn và phải được cấp có thẩm uyền phê duyệt, nếu như việc hỗ trợ này mang lại hiệu quả thiết thực cho việc bỏ trồng cây thuốc phiện trong vùng dự án.

- Các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Yên Bái, Hà Giang, Thanh Hoá phối hợp với Uỷ ban Dân tộc và Miền núi xây dựng các dự án phát triển kinh tế xã hội tại những huyện trọng điểm còn trồng cây thuốc phiện theo mô hình dự án Kỳ Sơn Nghệ An và ưu tiên bố trí nguồn lực trong và ngoài nước để tổ chức thực hiện các dự án này.

- Đối với dự án Kỳ Sơn được bố trí một khoản kinh phí đối ứng để thực hiện các hạng mục công việc ghi trong dự án (Phần đóng góp của Chính phủ). Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An chỉ đạo Ban điều hành dự án lập dự toán chi tiết cho các nội dung chi theo Mục lục ngân sách, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm; đồng thời có biện pháp huy động thêm các nguồn kinh phí khác để hỗ trợ giải quyết các hạng mục công việc có liên quan trên cùng địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả của Dự án.

- Trong điều kiện hạn kẹp của kinh phí ngân sách nhà nước cấp theo Chương trình quốc gia, các địa phương cần lựa chọn các dự án ưu tiên, xây dựng các mô hình trọng tâm, trọng điểm, kết hợp bố trí lồng ghép với các dự án của các chương trình khác trên cùng địa bàn và huy động thêm các nguồn vốn khác để hỗ trợ việc bỏ trồng cây thuốc phiện có hiệu quả hơn.

 

4. Để kịp thời triển khai các nhiệm vụ của Chương trình, trong khi tiếp tục hoàn chỉnh các điều kiện cần thiết để cấp kinh phí theo hướng dẫn tại Thông tư 09 TC/NSNN ngày 18/3/1997 của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố có thể đề nghị Bộ Tài chính và Chủ nhiệm CTQG-06/CP ứng trước kinh phí đối với một số khoản chi thực sự cần thiết cho các hoạt động của chương trình đã được xác định cụ thể trong nhiệm vụ kế hoạch đính kèm công văn này.

 

IV. VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

 

- Các Bộ, ngành, cơ quan thành viên CTQG-06/CP, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch được giao và hướng dẫn tại công văn này để tổ chức, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hàng quý báo cáo Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (Thường trực CTQG-06/CP), Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch - Đầu tư tiến độ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch CTQG-06/CP năm 1997.

- Do cơ chế cấp phát và quản lý CTQG năm 1997 có thay đổi, nên một số quy định về quản lý tài chính đối với CTQG-06/CP trước đây cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc và Miền núi sẽ có Thông tư hướng dẫn sau.

 

Trong quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kế hoạch CTQG-06/CP, nếu có vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành, cơ quan thành viên, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phản ánh về Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) để hướng dẫn bổ sung.

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản đã hết hiệu lực. Quý khách vui lòng tham khảo Văn bản thay thế tại mục Hiệu lực và Lược đồ.
văn bản TIẾNG ANH
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất