Quyết định 2318/QĐ-UBND Hải Phòng trợ cấp với cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi dưỡng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 2318/QĐ-UBND

Quyết định 2318/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hải PhòngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:2318/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Thành
Ngày ban hành:16/11/2009Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức

tải Quyết định 2318/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 2318/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2318/QĐ-UBND

Hải Phòng, ngày 16 tháng 11 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

_____________

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16/6/2008 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1417/LSNV-TC ngày 30/10/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1088/QĐ-UB ngày 31/5/2005 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức được cử đi học và giảng viên giảng dạy tại các trường đào tạo cán bộ của thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thành

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

QUY ĐỊNH

VỀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2318/QĐ-UBND ngày 10/11/2009 của Uỷ ban nhân dân thành phố)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý, các tổ chức chính trị- xã hội cấp thành phố và cấp huyện.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội cấp thành phố và cấp huyện.
2. Cán bộ, viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ quản lý doanh nghiệp gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị (đối với Công ty Nhà nước có Hội đồng quản trị), giám đốc, phó giám đốc, trưởng, phó trưởng phòng và tương đương của các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố quản lý.
3. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn và tổ dân phố.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Quy định trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức thành phố được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, nhằm hỗ trợ và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập để phục vụ công tác, trong phạm vi kế hoạch đào tạo hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học, hội nhập kinh tế quốc tế>>> cho các đối tượng thuộc phạm vi quan lý.
3. mức hỗ trợ và phương thức thanh toán kinh phí được áp dụng cho từng loại hình đào tạo, bồi dưỡng; đối tượng đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
4. Các lớp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ hệ trung học, cao đẳng, đại học; các lớp do doanh nghiệp tự tổ chức để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; các lớp do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo dự án không áp dụng văn bản này.
Chương II
MỨC TRỢ CẤP, NGUỒN KINH PHÍ
Điều 4. Trong thời gian được Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức được hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định của Nhà nước (Trường hợp học từ 03 tháng trở lên không được hưởng phụ cấp ưu đãi, phụ cấp chuyên biệt). Ngoài ra được thành phố trợ cấp như sau:
1. Đào tạo tập trung tại các trường Trung ương và thành phố:
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo tập trung, thời gian dưới 03 tháng được trợ cấp 25.000đồng/người/ngày thực học.
- Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo tập trung từ 03 tháng trở lên được trợ cấp mỗi tháng bằng mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đi học;
- Đối với Cán bộ, công chức, viên chức là nữ: Khi được cử đi học tập trung được trợ cấp thêm 50%so với mức trợ cấp chung.
2. Đào tạo tại chức tại các trường Trung ương:
Được trợ cấp 25.000đồng/người/ngày thực học.
3. Đào tạo tại chức tại thành phố:
Thời gian khoá học từ 1 năm trở lên tại Trường Chính trị Tô Hiệu và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị các huyện, quận, chi tiền nước uống 2000đồng/người/ngày tại cơ sở đào tạo.
4. Các lớp Quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính, chuyên viên, Tiền công vụ, chi tiền nước uống 2000đồng/người/ngày tại cơ sở đào tạo.
5. Các lớp bồi dưỡng tại các trường Trung ương, tỉnh ngoài theo kế hoạch của bộ, ngành thì cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi học thanh toán theo chế độ công tác phí.
6. Các lớp bồi dưỡng tại thành phố:
- Các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo và các lớp khác theo quy định, thời gian học dưới 01 tháng, chi tiền nước uống 2000đồng/người/ngày tại cơ sở đào tạo.
- Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn và tổ dân phố được trợ cấp 25.000đồng/người/ngày thực học.
7. Các lớp bồi dưỡng tại nước ngoài:
Cán bộ, công chức được Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố cử đi học tập, nghiên cứu hoặc bồi dưỡng ở nước ngoài từ trên 01 tháng theo kế hoạch của Trung ương và thành phố (ngoài diện được cử đi đào tạo theo các đề án dài hạn của Trung ương, thành phố) được trợ cấp tiền tiêu vặt theo quy định đối với cán bộ đi công tác.
8. Cán bộ, công chức được Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố cử đi đào tạo cao học, nghiên cứu sinh, sau khi tốt nghiệp được hỗ trợ kinh phí một lần như sau:
- Đào tạo trong nước:
+ Chương trình thạc sỹ: 10.000.000đồng (mười triệu đồng) cho một người;
+ Chương trình tiến sỹ: 15.000.000đồng (mười lăm triệu đồng) cho một người;
- Đào tạo nước ngoài (Không áp dụng đối với các học viên được cử đi học theo đề án của Trung ương và thành phố)
+ Chương trình thạc sỹ: 10.000.000đồng (mười triệu đồng) cho một người;
+ Chương trình tiến sỹ: 20.000.000đồng (hai mươi triệu đồng) cho một người.
Điều 5. Nguồn kinh phí đảm bảo:
1. Nguồn kinh phí chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được bố trí hàng năm trong dự toán ngân sách của thành phố, chi các khoản sau:
- Chi trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức cử đI đào tạo, bồi dưỡng tại các trường trung ương và thành phố;
- Chi phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng;
- Hợp đồng với đơn vị có thẩm quyền ký kết với cơ sở đào tạo.
2. Các cơ quan, đơn vi cử người đi học chịu trách nhiệm chi các khoản sau đây:
- Tiền tài liệu phục vụ học tập (không bao gồm tài liệu tham khảo);
- Tiên thuê phòng ngủ (trong trường hợp cơ sở đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ);
- Tiền tham quan nghiên cứu thực tế theo quy định của cơ sở đào tạo;
- Tiền tàu xe đi và về mỗi tháng 01 lần, ngày nghỉ lễ, tết nếu khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi đào tạo, học tập từ 30km trở lên.
3. Cơ quan hành chính Nhà nước khoán kinh phí quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cử cán bộ, công chức, viên chức đi học được thực hiện chi các nội dung tại Điều 4, Quy định này theo quy chế chi tiêu nội bộ cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Hàng năm vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị căn cứ hướng dẫn về xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và định hướng, yêu cầu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý, lập kế hoạch gửi về Ban Tổ chức Thành uỷ (khối đảng, đoàn thể), Sở Nội vụ (các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) và Sở Tài chính trước ngày 31/10 hàng năm để tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Căn cứ định hướng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của thành phố, dự toán năm được phân bổ, Ban Tổ chức Thành uỷ, Sở Nội vụ, Sở Tài chính trình Ban Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thành phố phê duyệt và thực hiện phân khai chi tiết cho các cơ quan, đơn vị trước ngày 28/02 hàng năm. Trường hợp chưa xác định được thời gian (các lớp học ở trung ương, nước ngoài>>>) sẽ thông báo cụ thể theo yêu cầu của từng lớp học.
Điều 8. Khi điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị làm văn bản gửi Ban Tổ chức Thành uỷ (đối với các cơ quan đảng, đoàn thể) và Sở Nội vụ (đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp) để báo cáo Thường trực Thành uỷ, Ban Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng thành phố xét duyệt.
Điều 9. Các cơ quan, đơn vị được giao kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bổ chức quản lý kinh phí theo kế hoạch được phân bổ, chi trả cho cán bộ đi học và thanh, quyết toán theo quy định của Nhà nước.
Điều 10. Giao Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Thành uỷ phối hợp với Sở Tài chính theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. Định kỳ 6 tháng báo cáo Ban Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thành phố./.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định 03/2024/QĐ-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Quyết định 42/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định một số nội dung về nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định 03/2024/QĐ-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh

Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi