Dự thảo Thông tư chế độ trợ cấp với chiến sĩ CAND tham gia kháng chiến chống Mỹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư

Dự thảo Thông tư quy định về thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
Lĩnh vực: Cán bộ-Công chức-Viên chức Loại dự thảo:Thông tư
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

BỘ CÔNG AN

 

 
 
 

 

 

 

Số:       /2022/TT- BCA

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 
 
 

 

 

 

     Hà Nội, ngày       tháng     năm 2022

 

Dự thảo lần 2

 

THÔNG TƯ

Quy định về thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ

 

 
 
 

 

 

 

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Căn cứ Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;

Căn cứ khoản 2 Điều 10 Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về đối tượng, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần, và hồ sơ, trình tự thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương (sau đây viết gọn là Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương thuộc các trường hợp quy định tại Điều 2 và khoản 1 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg;

2. Các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương);

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân quy định tại Thông tư này.

4. Các trường hợp quy định tại Điều 3 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg không thuộc đối tượng áp dụng thực hiện Thông tư này.

Điều 3. Thời gian công tác được tính hưởng chế độ

1. Thời gian công tác được hưởng chế độ là thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân, tính từ khi vào Công an nhân dân đến khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương. Trường hợp thời gian công tác có gián đoạn thì được cộng dồn.

Trường hợp có thời gian công tác trong Quân đội nhân dân thì được cộng thời gian công tác trong Quân đội nhân dân với thời gian công tác trong Công an nhân dân để tính hưởng chế độ theo quy định, cụ thể:

a) Cán bộ, chiến sĩ đã xuất ngũ, thôi việc về địa phương có thời gian tham gia Quân đội nhân dân từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước thì thời gian công tác trong Quân đội nhân dân được cộng với thời gian công tác trong Công an nhân dân để thực hiện các chế độ quy định tại Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác trong Quân đội nhân dân mà thời gian đó đã được thực hiện chế độ quy định tại Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương thì không được cộng thời gian công tác trong Quân đội nhân dân vào thời gian công tác trong Công an nhân dân để tính hưởng chế độ theo Thông tư này. Trường hợp có nguyện vọng cộng thời gian công tác trong Quân đội nhân dân với thời gian công tác trong Công an nhân dân để đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì phải nộp lại khoản trợ cấp một lần đã nhận cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú. Trường hợp đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì được bổ sung thời gian công tác trong Công an nhân dân vào thời gian công tác thực tế được tính hưởng trợ cấp hàng tháng để điều chỉnh mức trợ cấp đang hưởng.

2. Cán bộ, chiến sĩ đã hưởng trợ cấp một lần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân là người dân tộc ít người thuộc Quân khu 7, Quân khu 9 tham gia kháng chiến chống Mỹ, về địa phương trước ngày 10 tháng 01 năm 1982 đủ điều kiện chuyển sang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng thì Công an cấp tỉnh nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định và thông báo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện truy thu khoản trợ cấp một lần đã nhận vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg.

3. Cán bộ, chiến sĩ đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà đã được tính thời gian công tác trong Công an nhân dân là thời gian có đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thôi tính hưởng chế độ theo quy định tại Thông tư này.

4. Thời gian hưởng trợ cấp một lần nếu có tháng lẻ thì dưới 6 tháng tính bằng mức hưởng của 1/2 năm, đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng mức hưởng của 1 năm.

Chương II

CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP, HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN

 

Điều 4. Chế độ trợ cấp hàng tháng

1. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thuộc một trong các trường hợp sau, được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng:

a) Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân;

b) Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương sau đó công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng không đủ điều kiện hoặc không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành.

2. Cách tính hưởng:

a) Trợ cấp hàng tháng được tính theo số năm công tác thực tế được tính hưởng chế độ; mức hưởng chế độ hàng tháng như sau: 

Đủ 15 năm được trợ cấp 813.614 đồng/người/tháng, sau đó cứ thêm một năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 5%, Cụ thể là:

Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 813.614 đồng/người/tháng.

Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 854.295 đồng/người/tháng.

Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 894.975 đồng/người/tháng.

Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 935.656 đồng/người/tháng.

Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 976.337 đồng/người/tháng.

Ví dụ 1: Ông Trần Văn A, vào Công an nhân dân tháng 01 năm 1962, thôi việc về địa phương tháng 7 năm 1981. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Trần Văn A như sau:

Thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân của ông Trần Văn A từ tháng 01 năm 1962 đến tháng 7 năm 1981 là 19 năm 07 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 976.337 đồng/tháng. Sau đó được điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Ví dụ 2: Ông Lê Văn B, vào Công an nhân dân tháng 6 năm 1971 đến tháng 11 năm 1987 chuyển ngành sang Ủy ban nhân dân huyện T, năm 1990 nghỉ theo chế độ thôi việc về địa phương. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Lê Văn B như sau:

Thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân của ông Lê Văn B từ tháng 6 năm 1971 đến tháng 11 năm 1987 là 16 năm 06 tháng (thời gian chuyển ngành sang công tác tại Ủy ban nhân dân huyện T không được tính). Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 854.295 đồng/tháng. 

Ví dụ 3: Ông Nguyễn Văn C, vào Quân đội nhân dân tháng 10 năm 1970, chuyển ngành sang Công an nhân dân tháng 10 năm 1975, thôi việc về địa phương tháng 10 năm 1989. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Nguyễn Văn C như sau:

Thời gian công tác thực tế trong Quân đội nhân dân của ông Nguyễn Văn C từ tháng 10 năm 1970 đến tháng 9 năm 1975 (5 năm) được cộng với thời gian công tác trong Công an nhân dân từ tháng 10 năm 1975 đến tháng 10 năm 1989 là 19 năm 01 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 976.337 đồng/tháng.

Ví dụ 4: Ông Hoàng Văn D, vào Quân đội nhân dân tháng 3 năm 1971, xuất ngũ về địa phương tháng 9 năm 1975, vào Công an nhân dân tháng 12 năm 1977, thôi việc về địa phương tháng 12 năm 1992. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Hoàng Văn D như sau:

Thời gian công tác thực tế trong Quân đội nhân dân từ tháng 3 năm 1971 đến tháng 9 năm 1975 là 4 năm 07 tháng; trong Công an nhân dân từ tháng 12 năm 1977 đến tháng 12 năm 1992 là 15 năm 01 tháng.

Tổng thời gian công tác thực tế được tính hưởng trợ cấp là 19 năm 08 tháng. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng là 976.337 đồng/tháng.

b) Khi Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng thì mức trợ cấp hàng tháng nêu tại điểm a khoản này cũng được điều chỉnh tương ứng;

c) Cán bộ, chiến sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần thì thôi hưởng từ tháng tiếp theo. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ từ trần sau ngày 15 tháng 10 năm 2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp hàng tháng thì thân nhân của người từ trần (gồm: vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp) được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng (chi trả một lần), tính đến tháng năm từ trần. Người tổ chức mai táng được hưởng trợ cấp một lần bằng 03 tháng trợ cấp hiện hưởng của người từ trần.

Ví dụ 5: Ông Đỗ Văn Đ, vào Công an nhân dân tháng 4 năm 1975, thôi việc về địa phương tháng 6 năm 1990. Ngày 05/5/2011 ông Đỗ Văn Đ từ trần. Tháng 6/2022 thân nhân của ông Đỗ Văn Đ mới hoàn thiện hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp. Cách tính hưởng chế độ đối với ông Đỗ Văn Đ như sau:

Thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân của ông Đỗ Văn Đ từ tháng 4 năm 1975 đến tháng 6 năm 1990 là 15 năm 03 tháng.

Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của ông Đỗ Văn Đ kể từ ngày 01/5/2010 là 813.614 đồng/tháng. Trợ cấp hàng tháng từ ngày 01/5/2011 đến 30/4/2012 được điều chỉnh theo Nghị định số 23/2011-CP ngày 04/4/2011 của Chính phủ là: 813.614 đồng x 1.137 = 925.079 đồng.

Thân nhân của ông Đỗ Văn Đ được nhận khoản trợ cấp hàng tháng (một lần) tính đến tháng 05 năm 2011 là: 20.864.316 đồng;

Người tổ chức mai táng được trợ cấp một lần là: 03 tháng x 925.079 = 2.775.237 đồng.

Điều 5. Chế độ trợ cấp một lần

1. Cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thuộc một trong các trường hợp sau, được hưởng chế độ trợ cấp một lần:

a) Có dưới 15 năm công tác trong Công an nhân dân;

b) Có dưới 15 năm công tác trong Công an nhân dân; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương tiếp tục công tác ở xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc chế độ hưu trí;

c) Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hiện hành;

d) Có dưới 15 năm công tác trong Công an nhân dân; sau khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương hiện đang công tác ở xã, phường, thị trấn hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Cách tính hưởng

Trợ cấp một lần được tính theo số năm công tác thực tế trong Công an nhân dân: Từ đủ 2 năm (24 tháng) trở xuống, mức hưởng trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm nghìn đồng); từ năm thứ 3 trở đi, cứ mỗi năm mức hưởng trợ cấp một lần được cộng thêm 800.000 đồng (tám trăm nghìn đồng).

Mức trợ cấp một lần được tính theo công thức:

Mức hưởng = 2.500.000 đồng + [(số năm công tác thực tế được tính hưởng – 2 năm) x 800.000 đồng)]

3. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này từ trần trước ngày 15 tháng 10 năm 2010 thì một trong những người sau đây: Vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được hưởng trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng (ba triệu sáu trăm nghìn đồng).

4.  Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này từ trần sau ngày 15 tháng 10 năm 2010 nhưng chưa được hưởng trợ cấp một lần thì một trong những người sau đây: Vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của người từ trần được hưởng khoản trợ cấp một lần theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 6. Hồ sơ xét hưởng chế độ

1. Hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp

a) Văn bản đề nghị xét hưởng chế độ (mẫu số 01) kèm theo danh sách (mẫu số 02) của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp tỉnh) nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú;

b) Bản khai cá nhân của cán bộ, chiến sĩ (mẫu số 03) hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ (mẫu số 04) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú (03 bản);

c) Một trong các giấy tờ gốc hoặc được coi là giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan tổ chức cán bộ thuộc Công an đơn vị, địa phương) chứng minh đúng đối tượng, đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp sau đây:

- Quyết định thôi việc, xuất ngũ; Quyết định hoặc giấy tờ có liên quan về việc giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc, xuất ngũ; Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật; lý lịch cán bộ hoặc lý lịch quân nhân; lý lịch Đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có).

- Giấy xác nhận thời gian công tác (mẫu số 07) của cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác hoặc công tác trước khi thôi việc, xuất ngũ do thủ trưởng Công an đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý cán bộ, chiến sĩ trước khi thôi việc, xuất ngũ về địa phương (kèm theo các tài liệu làm căn cứ xác nhận). Nếu cơ quan, đơn vị sáp nhập, giải thể thì cơ quan, đơn vị mới tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đã sáp nhập, giải thể thực hiện; xác nhận của 02 người cùng công tác trở lên kèm theo hồ sơ, tài liệu chứng minh có cùng công tác (nếu có).

- Giấy tờ liên quan chứng minh quá trình công tác trong Công an nhân dân như: Huân, Huy chương kháng chiến (hoặc giải phóng) và các hình thức khen thưởng khác; hồ sơ hưởng chính sách người có công; quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương; giấy chiêu sinh vào các trường Công an nhân dân, danh sách cán bộ, giấy chuyển thương, chuyển viện; bản khai, bản kê khai quá trình tham gia cách mạng phục vụ công tác xét khen thưởng của Nhà nước có xác nhận của đơn vị, các tài liệu lịch sử khác chứng minh có liên quan đến quá trình công tác của cán bộ, chiến sĩ, giấy chứng tử hoặc giấy báo tử (đối với trường hợp từ trần).

d) Trường hợp có một trong các giấy tờ, tài liệu nêu tại điểm c khoản 1 Điều này xác định thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 2 nhưng không chứng minh được toàn bộ thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân (như: thiếu thông tin, tài liệu xác định thời điểm và lý do thôi việc, xuất ngũ; thiếu thông tin, tài liệu xác định thời điểm hoặc lý do nhập ngũ, tuyển vào ngành Công an nhân dân; thiếu thông tin, tài liệu xác định thời điểm nhập ngũ, tuyển vào ngành Công an nhân dân và thời điểm, lý do xuất ngũ, thôi việc) thì có thêm các tài liệu sau:  

- Biên bản niêm yết công khai lấy ý kiến nhân dân đối với cán bộ, chiến sĩ tham gia kháng chiến chống Mỹ đã thôi việc, xuất ngũ;

- Xác nhận thời gian công tác của Công an đơn vị, địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ có thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân (mẫu số 07);

- Biên bản xác minh của Công an địa phương nơi cán bộ, chiến sĩ cư trú trước khi nhập ngũ hoặc vào Công an nhân nhân dân (Quân đội nhân dân ) có thời gian công tác thực tế trong Công an nhân dân (mẫu số 08);

- Biên bản xét duyệt, đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (mẫu số 09).

2. Hồ sơ hưởng chế độ hàng tháng bàn giao sang Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú.

a) Giấy giới thiệu của Cục Tổ chức cán bộ (mẫu số 06);

b) Quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ (mẫu số 05 A);

c) Bản khai cá nhân (mẫu số 03).

Điều 7. Trình tự thực hiện

1. Cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ kê khai Bản khai cá nhân và nộp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư này cho Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) nơi thường trú.

2. Công an cấp huyện.

a. Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ kê khai, hoàn thiện hồ sơ;

b. Tiến hành thẩm tra, xác minh. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, có trách nhiệm lập danh sách theo từng loại, hoàn thiện hồ sơ và có văn bản đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg (kèm hồ sơ) gửi về Công an cấp tỉnh.

4. Công an cấp tỉnh.

a. Tiếp nhận hồ sơ do Công an cấp huyện chuyển đến;

b. Tổ chức thẩm tra, xác minh. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có trách nhiệm tổ chức xét duyệt hồ sơ, lập danh sách và hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ theo quy định và có văn bản đề nghị gửi về Cục Tổ chức cán bộ;

Trường hợp không đủ điều kiện đề nghị xét hưởng chế độ trợ cấp thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

c. Tiếp nhận hồ sơ đã giải quyết do Cục Tổ chức cán bộ chuyển về; chuyển hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để quản lý và chi trả trợ cấp hàng tháng theo quy định;

d. Trao quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hoặc một lần của Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ và chi trả trợ cấp một lần cho cán bộ, chiến hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ.

5. Cục Tổ chức cán bộ.

Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét hưởng chế độ do Công an cấp tỉnh chuyển đến. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt, ban hành quyết định về việc hưởng chế độ trợ cấp; chuyển hồ sơ đã được giải quyết về Công an cấp tỉnh (nơi cán bộ, chiến sĩ thường trú).

Trường hợp không đủ điều kiện xét hưởng chế độ trợ cấp thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Kinh phí đảm bảo

1. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng do nguồn ngân sách Trung ương đảm bảo qua Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố để chi trả cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng.

2. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần do nguồn ngân sách Trung ương đảm bảo qua Bộ Công an gồm:

a. Kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

b. Kinh phí đảm bảo cho công tác chi trả bằng 4% tổng kinh phí chi trả cho cán bộ chiến sĩ (gồm: công tác xét duyệt, thẩm định hồ sơ; phục vụ tuyên truyền, phổ biến chính sách; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết; mua sắm, sửa chữa nhỏ, trang bị, đồ dùng văn phòng phục vụ công tác chi trả). Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Tổ chức cán bộ

1) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chế độ trợ cấp đối với cán bộ, chiến sĩ và thân nhân cán bộ, chiến sĩ theo quy định tại Thông tư này;

2) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng trong và ngoài Công an nhân dân theo dõi, giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg;

3) Tuyên truyền, phổ biến chính sách; chỉ đạo tổ chức thực hiện Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg và Thông tư này.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch và tài chính

1) Phối hợp Cục Tổ chức cán bộ lập dự toán kinh phí đảm bảo thực hiện chế độ và lệ phí chi trả theo quy định tại Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg và Thông tư này báo cáo lãnh đạo Bộ duyệt gửi Bộ Tài Chính đảm bảo kinh phí kinh thực hiện chế độ và lệ phí chi trả theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

2) Tổ chức cấp kinh phí chi trả chế độ trợ cấp một lần cho Công an các đơn vị, địa phương và thanh quyết toán theo quy định.

Điều 11. Trách nhiệm của Công an đơn vị, địa phương

1) Tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg theo hướng dẫn tại Thông tư này;

2) Chịu trách nhiệm xác nhận thời gian công tác của cán bộ, chiến sĩ;

3) Công an cấp tỉnh:

a) Tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng do Cục Tổ chức cán bộ chuyển  về và chuyển đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định;

b) Thông báo Sở lao động - Thương binh và xã hội thực hiện truy thu khoản trợ cấp một lần của cán bộ, chiến sĩ nộp trả theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg;

c) Chi trả trợ cấp một lần cho cán bộ, chiến sĩ hoặc thân nhân cán bộ, chiến sĩ theo quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở lao động Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

            1. Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng do Công an cấp tỉnh chuyển đến; quản lý và chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng; thực hiện điều chỉnh chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định của Chính phủ; tiếp nhận khoản trợ cấp một lần của cán bộ, chiến sĩ nộp trả theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg.

            2. Chi trả chế độ trợ cấp một lần cho thân nhân cán bộ, chiến sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng từ trần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg và hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

            3. Lập dự toán kinh phí và chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho cán bộ, chiến sĩ được hưởng và tổ chức thanh toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 13. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày….tháng ….năm 2022. Chế độ trợ cấp hàng tháng quy định tại Điều 4 Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg và Điều 4 Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 05 năm 2010. Người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động thì thôi hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 05/2010/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 08/11/2010 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Công an (qua Cục Tổ chức cán bộ) để hướng dẫn, xem xét giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội;

- Bộ Công an: các đồng chí lãnh đạo Bộ; đơn vị trực thuộc Bộ; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Sở Tài chính, Sở LĐTB&XH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Công báo, Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;

- Lưu: VT, V03, X01 (P8).

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

Đại tướng Tô Lâm

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi