Xác định tương đương chức danh nhà giáo từ 01/01/2026 như thế nào?

Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo Thông tư quy định việc xác định tương đương chức danh nhà giáo. Vậy, theo đề xuất mới nhất, xác định tương đương chức danh nhà giáo như thế nào?

Danh mục các nhóm chức danh nhà giáo tương đương

Căn cứ Điều 3 dự thảo Thông tư quy định việc xác định tương đương chức danh nhà giáo, danh mục các nhóm chức danh tương đương của nhà giáo bao gồm:

Nhóm chức danh tương đương

Nhóm chức danh giảng viên ĐH

Nhóm chức danh giảng viên GDNN

Nhóm chức danh giảng viên CĐSP

Nhóm chức danh giáo viên

Nhóm 1: Trình độ tiến sĩ; nhóm chức danh nghề nghiệp (CDNN) viên chức loại A3, nhóm 1 (A3.1)

Giảng viên đại học cao cấp

Giảng viên cao đẳng cao cấp

Giảng viên cao đẳng sư phạm cao cấp

Nhóm 2: Trình độ tiến sĩ; nhóm CDNN viên chức loại A3, nhóm 2 (A3.2)

Giáo viên trung cấp cao cấp; Giáo viên sơ cấp cao cấp

Nhóm 3: Trình độ thạc sĩ trở lên; nhóm CDNN viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1)

Giảng viên đại học chính

Giảng viên cao đẳng chính

Giảng viên cao đẳng sư phạm chính

Giáo viên dự bị đại học cao cấp; Giáo viên trung cấp chính; Giáo viên tiểu học cao cấp; Giáo viên trung học cơ sở cao cấp; Giáo viên trung học phổ thông cao cấp

Nhóm 4: Trình độ đại học; nhóm CDNN viên chức loại A2, nhóm 1 (A2.1)

Giảng viên cao đẳng chính

Giáo viên trung cấp chính

Nhóm 5: Trình độ đại học trở lên; nhóm CDNN viên chức loại A2, nhóm 2 (A2.2)

Giáo viên mầm non cao cấp; Giáo viên tiểu học chính; Giáo viên trung học cơ sở chính; Giáo viên trung học phổ thông chính; Giáo viên dự bị đại học chính; Giáo viên sơ cấp chính.

Nhóm 6:

Trình độ đại học; nhóm CDNN viên chức loại A1

Trợ giảng

Giảng viên cao đẳng

Giảng viên cao đẳng sư phạm

Giáo viên mầm non chính; Giáo viên tiểu học; Giáo viên trung học cơ sở; Giáo viên trung học phổ thông; Giáo viên dự bị đại học; Giáo viên trung cấp

Nhóm 7:

Trình độ thạc sĩ trở lên; nhóm CDNN viên chức loại A1

Trợ giảng, giảng viên

Giảng viên cao đẳng

Giảng viên cao đẳng sư phạm

Giáo viên mầm non chính; Giáo viên tiểu học; Giáo viên trung học cơ sở; Giáo viên trung học phổ thông; Giáo viên dự bị đại học; Giáo viên trung cấp

Nhóm 8: Trình độ cao đẳng trở lên; nhóm CDNN viên chức loại A0

Giảng viên cao đẳng thực hành

Giáo viên trung cấp thực hành; Giáo viên mầm non.

Nhóm 9:

Trình độ trung cấp; nhóm CDNN viên chức loại B

Giáo viên sơ cấp; Giáo viên mầm non chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo; Giáo viên tiểu học chưa đạt trình độ chuẩn được đào tạo

Căn cứ xác định tương đương chức danh nhà giáo

Theo Điều 2 dự thảo Nghị định này, Chính phủ xác định tương đương chức danh nhà giáo nhằm làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi vị trí việc làm nhà giáo và bổ nhiệm chức danh nhà giáo tương đương.

Trong đó, căn cứ xác định chức danh tương đương của nhà giáo gồm:

(1) Trình độ chuẩn được đào tạo

Các chức danh nhà giáo được xác định tương đương đương khi trình độ chuẩn được đào tạo tương đương hoặc không thấp hơn theo quy định.

Trong đó, trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo nêu tại khoản 1 Điều 28 Luật Nhà giáo 2025 như sau:

- Giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm

- Giáo viên tiểu học, trung học phổ thông, trung học cơ sở: Có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy hoặc có bằng cử nhân trở lên chuyên ngành phù hợp với môn học, cấp học giảng dạy và có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm với từng cấp học tương ứng.

- Nhà giáo giảng dạy trình độ đại học: Bằng thạc sĩ trở lên.

- Nhà giáo giảng dạy trình độ sau đại học, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ: Có bằng tiến sĩ.

- Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Thực hiện theo Điều 54 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 như sau:

  • Dạy trình độ sơ cấp: Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên/chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp.
  • Dạy lý thuyết chuyên môn trình độ trung cấp: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
  • Dạy thực hành trình độ trung cấp: Chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp.
  • Dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng: Bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
  • Dạy thực hành trình độ cao đẳng: Chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng.
  • Vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng: Đạt chuẩn của nhà giáo dạy lý thuyết và chuẩn của nhà giáo dạy thực hành.
  • Không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật: Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

Đồng thời, theo dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà giáo đang được Bộ Giáo dục và Đào tạo lấy ý kiến thì ngoài những tiêu chuẩn trên, chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo còn được quy định như sau:

- Nhà giáo dạy môn học đặc thù trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt (gồm môn mỹ thuật và môn âm nhạc, môn tiếng Anh cấp tiểu học, môn Công nghệ - Tin học cấp tiểu học) gồm một trong hai yêu cầu sau:

  • Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên phù hợp với môn học đặc thù
  • Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các ngành đào tạo phù hợp với môn học đặc thù và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên tương ứng với cấp học giảng dạy.

- Nhà giáo dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các trường phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên thì phải có một trong các bằng cấp sau đây:

  • Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các ngành đào tạo giáo viên về tiếng dân tộc thiểu số;
  • Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các ngành đào tạo giáo viên và có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số.
  • Bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên các ngành đào tạo giáo viên: Là người dân tộc thiểu số.

- Nhà giáo giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Theo khoản 2 Điều 23 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh 2013, chuẩn trình độ đào tạo của nhà giáo gồm một trong hai điều kiện sau:

  • Bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;
  • Bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

- Nhà giáo giảng dạy ngành, nghề thuộc lĩnh vực y tế, văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao trong các cơ sở giáo dục đại học:

  • Nhà giáo giảng dạy trình độ đại học: Bằng thạc sĩ trở lên
  • Nhà giáo giảng dạy trình độ sau đại học, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ: Bằng tiến sĩ.
  • Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Thực hiện như quy định ở trên.

- Người đạt danh hiệu "Nghệ sĩ ưu tú", "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú", "Nghệ nhân nhân dân" do Chủ tịch nước phong tặng khi tuyển dụng làm nhà giáo giảng dạy ngành, nghề thuộc lĩnh vực văn hóa, nghề thuật, thể dục, thể thao: không yêu cầu đáp ứng trình độ chuẩn của:

  • Nhà giáo dạy trình độ đại học, dạy trình độ sau đại học, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ.
  • Nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp

(2) Nhóm chức danh và hệ số lương

Các chức danh nhà giáo được xác định tương đương khi cùng nhóm chức danh nghề nghiệp viên chức, có cùng hệ số lương. Nhóm chức danh nghề nghiệp viên chức và hệ số lương thực hiện theo quy định của pháp luật về viên chức.

Trên đây là quy định về xác định tương đương chức danh nhà giáo từ 01/01/2026 theo đề xuất mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Cán bộ, công chức sắp thay đổi phụ cấp từ 01/01/2026?

Hiện nay, cán bộ, công chức đang được xếp lương, phụ cấp theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Tuy nhiên, mới đây, Bộ Nội vụ đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định này. Vậy có phải cán bộ, công chức sắp thay đổi phụ cấp từ 01/01/2026?

Luật Viên chức 2025: 10 điểm mới đáng chú ý từ 01/7/2026

Luật Viên chức năm 2025 sẽ thay thế Luật Viên chức năm 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019) và có hiệu lực từ ngày 01/7/2026. Dưới đây là toàn bộ những thay đổi đáng chú ý nhất của Luật Viên chức 2025 so với quy định hiện hành.

Mẫu đánh giá Đảng viên cuối năm 2025 gồm những mẫu nào?

Việc đánh giá, kiểm điểm và xếp loại chất lượng Đảng viên được thực hiện theo Hướng dẫn 43‑HD/BTCTW, sử dụng các mẫu đánh giá phù hợp với từng đối tượng đảng viên. Vậy mẫu đánh giá đảng viên cuối năm 2025 gồm những mẫu nào?