Đảng viên khi muốn được công nhận chính thức phải trải qua thời gian dự bị 12 tháng. Vậy tuổi Đảng tính từ thời điểm kết nạp chính thức hay từ thời điểm dự bị?
Đảng viên phải dự bị 12 tháng trước khi chuyển chính thức?
Người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục, rèn luyện và phân công Đảng viên chính thức giúp Đảng viên đó tiến bộ.
Theo đó, tính từ ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp, người được kết nạp vào Đảng phải dự bị 12 tháng. Trong khoảng thời gian này, Đảng viên dự bị vẫn phải tiếp tục rèn luyện, phấn đấu và được 01 Đảng viên chính thức giúp đỡ.
Ngoài ra, không chỉ người được kết nạp mới mà những Đảng viên được kết nạp lại cũng phải trải qua thời gian dự bị (căn cứ khoản 3.5.4 Điều 3 Quy định 29 năm 2016).
Đồng thời, khoản 2 Điều 5 Điều lệ Đảng khẳng định:
Khi hết thời kỳ dự bị, chi bộ xét công nhận Đảng viên chính thức từng người một và biểu quyết như khi xét kết nạp; nếu không đủ tư cách Đảng viên thì đề nghị lên cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách Đảng viên dự bị.
Như vậy, mặc dù người được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng nhưng không phải người nào sau 12 tháng cũng có thể trở thành Đảng viên chính thức.
Theo quy định trên, nếu đủ tư cách, được chi bộ biểu quyết công nhận thì trở thành Đảng viên chính thức. Ngược lại, nếu không đủ tư cách Đảng viên thì sẽ bị chi bộ đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền để xóa tên khỏi danh sách Đảng viên dự bị.
Như vậy, để được trở thành Đảng viên chính thức, người được kết nạp Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng. Sau khi hết thời kỳ 12 tháng thì sẽ được chi bộ biểu quyết và xét công nhận. Nếu không đủ tư cách thì sẽ bị xóa tên khỏi danh sách Đảng viên dự bị.
Đặc biệt, Đảng viên dự bị khi đã đủ điều kiện công nhận là Đảng viên chính thức thì dù chi bộ họp chậm, cấp ủy có thẩm quyền chuẩn y chậm thì người này vẫn được công nhận là Đảng viên chính thức đúng thời điểm hết 12 tháng dự bị.
Tuổi Đảng tính từ khi kết nạp chính thức hay dự bị?
Tại khoản 4.5 Điều 4 Quy định 29, Đảng viên đã được công nhận chính thức thì tuổi Đảng của Đảng viên được tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp trừ thời gian không tham gia sinh hoạt Đảng.
Trong đó, thời gian không tham gia sinh hoạt Đảng gồm:
- Thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khóa II);
- Thời gian bị xóa tên;
- Thời gian mất liên lạc với tổ chức Đảng;
- Thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt Đảng.
Ngoài ra, với Đảng viên kết nạp lại mà được công nhận chính thức thì tuổi Đảng tính từ ngày cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp lần đầu với Đảng viên đó trừ thời gian không tham gia sinh hoạt.
Sau khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp Đảng viên, chi bộ nơi ban hành nghị quyết đề nghị kết nạp tổ chức kết nạp Đảng viên và làm thủ tục giới thiệu Đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời tại chi bộ nơi học tập, làm việc.
Như vậy, sau khi có quyết định kết nạp Đảng viên, chi bộ sẽ tổ chức kết nạp Đảng viên. Mà theo khoản 1 Điều 5 Điều lệ Đảng đã nêu ở trên, từ thời điểm tổ chức lẽ kết nạp thì người được kết nạp phải trải qua thời kỳ dự bị 12 tháng.
Căn cứ các quy định này, tuổi Đảng được tính từ thời điểm trở thành Đảng viên dự bị. Còn nếu không có quyết định kết nạp hoặc không còn lưu giữ quyết định kết nạp thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ Đảng viên (căn cứ khoản 5.3 Điều 5 Hướng dẫn 01 năm 2016).
Nói tóm lại: Tuổi đảng được tính từ thời điểm cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp (bắt đầu thời kỳ dự bị). Nếu không có hoặc không còn giữ quyết định này thì lấy ngày vào Đảng ghi trong thẻ Đảng viên.
Trên đây là quy định về việc tuổi Đảng được tính từ thời điểm nào? Nếu còn thắc mắc gì khác, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được tư vấn, hỗ trợ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT về dạy thêm, học thêm. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết, đề xuất mới về việc dạy thêm ngoài trường học của giáo viên là gì?
Luật Nhà giáo 2025 đã đưa ra tiêu chuẩn giáo viên mầm non. Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non cao cấp. Vậy cụ thể thế nào? Cùng theo dõi chi tiết đề xuất chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ 01/01/2026 tại bài viết dưới đây.
Từ ngày 01/01/2026, khi Luật Nhà giáo 2025 chính thức có hiệu lực thi hành, giáo viên được áp dụng đồng thời cả hai bảng lương. Vậy mức lương giáo viên tiểu học 2026 là như thế nào?
Hiện nay, cán bộ, công chức đang được xếp lương, phụ cấp theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Tuy nhiên, mới đây, Bộ Nội vụ đã xây dựng dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định này. Vậy có phải cán bộ, công chức sắp thay đổi phụ cấp từ 01/01/2026?
Luật Viên chức năm 2025 sẽ thay thế Luật Viên chức năm 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019) và có hiệu lực từ ngày 01/7/2026. Dưới đây là toàn bộ những thay đổi đáng chú ý nhất của Luật Viên chức 2025 so với quy định hiện hành.