Tiêu chuẩn của chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự là một trong các chức danh công chức cấp xã. Theo đó, tiêu chuẩn của chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã gồm:
- Tiêu chuẩn chung:
- Thực hiện theo tiêu chuẩn về cán bộ, công chức, quy định của Đảng, tổ chức chính trị, xã hội ở Trung ương.
- Có khả năng phối hợp với đơn vị quân đội, công an và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự, giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân…
- Tiêu chuẩn riêng: Thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự. Cụ thể tại Điều 6 Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNV-BQP, tiêu chuẩn của công chức này như sau:
- Đối tượng: Là công dân Việt Nam từ đủ 18 - 35 tuổi (nếu chưa qua đào tạo) hoặc không quá 45 tuổi (nếu đã có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên).
- Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt, gia đình và bản thân chấp hành tốt đường lối, chủ trương Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
- Là Đảng viên/đoàn viên có đủ điều kiện phát triển thành Đảng viên.
- Trình độ học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên.
- Có đủ sức khỏe.
- Trình độ chuyên ngành: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên.
Đáng chú ý: Đối tượng quy hoạch nguồn: Cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã; đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội, công an; dân quân nòng cốt/hoàn thành nghĩa vụ dân quân nòng cốt; Đảng viên, đoàn viên đang công tác tại cơ sở; thường trú có bằng đại học, cao đẳng, trung cấp.
Phụ cấp chức vụ Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã
Bên cạnh tiêu chuẩn của chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, căn cứ Điều 7 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, phụ cấp chức vụ của chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được trả theo tháng với mức hưởng cụ thể là 357.600 đồng (bằng chữ: Ba trăm năm mươi bảy nghìn sáu trăm đồng chẵn).
Ngoài phụ cấp hưởng hàng tháng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã còn được hưởng phụ cấp thâm niên theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 72/2020/NĐ-CP như sau:
1. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp được hưởng như sau: Sau 05 năm (đủ 60 tháng) công tác thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hằng tháng hiện hưởng; từ năm thứ sáu trở đi mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.
2. Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác ở các ngành nghề khác nếu được hưởng phụ cấp thâm niên thì được cộng nối thời gian đó với thời gian giữ các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.
Theo đó, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) khi có thời gian công tác đủ 60 tháng trở lên. Từ năm thứ 06 trở đi, mỗi năm sẽ thêm 1%.
Trên đây là thông tin về tiêu chuẩn và phụ cấp của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã. Nếu còn thắc mắc về chế độ lương, phụ cấp, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.