Dân phòng là gì?
Hiện nay, dân phòng cũng như phụ cấp dân phòng được quy định tại Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001. Theo đó, lực lượng dân phòng là một trong những lực lượng nòng cốt trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy của toàn dân.
Khoản 5 Điều 3 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 giải thích về đối tượng này như sau: Đội dân phòng là tổ chức gồm những đối tượng tham gia phòng cháy và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự tại nơi cư trú.
Tại thôn phải thành lập đội dân phòng và đội này sẽ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, quản lý (căn cứ khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Phòng cháy, chữa cháy 2013).
Theo đó, đối tượng được tham gia vào đội dân phòng là công dân từ 18 tuổi trở lên, thường xuyên có mặt tại nơi cư trú, có đầy đủ sức khoẻ thì có nghĩa vụ phải tham gia đội dân phòng, đội phòng cháy, chữa cháy tại nơi cư trú hoặc tại nơi làm việc nếu được yêu cầu (căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001).
Đội dân phòng sẽ có biên chế từ 10 - 20 người, trong đó có 01 đội trưởng và 01 đội phó. Nếu trên 20 người - 30 người thì được biên chế thêm 01 đội phó.
Đội dân phòng có thể được chia thành các tổ dân phòng và biên chế của các tổ này sẽ là từ 05 - 09 người, trong đó có 01 tổ trưởng và 01 tổ phó.
(căn cứ Điều 30 Nghị định 136/2020/NĐ-CP)
Nhiệm vụ của đội dân phòng là thực hiện chỉ huy chữa cháy tại nơi có cháy ở thôn mà lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến kịp, trưởng thôn cũng vắng mặt.
Ngoài ra, đội này còn thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
- Đề xuất ban hành nội quy an toàn về phòng cháy, chữa cháy cũng như đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các nội quy, quy định này.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức cũng như xây dựng phong trào quần chúng tham gia và huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy.
- Xây dựng phương án, chuẩn bị phương tiện, lực lượng và thực hiện nhiệm vũ chữa cháy khi có cháy xảy ra, tham gia chữa cháy nếu có yêu cầu.
Phụ cấp dân phòng được quy định như thế nào?
Phụ cấp dân phòng được quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 34 Nghị định 136/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau, thành viên đội dân phòng được hưởng phụ cấp dân phòng:
- Khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy: 0,6 ngày lương tối thiểu vùng/ngày.
- Bị tai nạn, tổn hại sức khoẻ hoặc chết khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy: Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí. Nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì ngân sách địa phương hoặc cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
- Nếu được điều động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy thì còn được hưởng chế độ:
- Chữa cháy dưới 02 giờ: Bồi dưỡng 0,3 ngày lương tối thiểu vùng.
- Chữa cháy từ 02 - 04 giờ: Bồi dưỡng 0,45 ngày lương tối thiểu vùng.
- Chữa cháy từ 04 giờ trở lên hoặc nhiều ngày: Cứ 04 giờ được bồi dưỡng 0,6 ngày lương tối thiểu vùng.
- Chữa cháy từ 22 giờ đêm hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau: Tính gấp 02 lần mức hưởng bồi dưỡng ở trên.
Trong đó, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu vùng (đồng/tháng) |
Vùng I | 4.680.000 |
Vùng II | 4.160.000 |
Vùng III | 3.640.000 |
Vùng IV | 3.250.000 |
Do đó, căn cứ vào bảng về mức lương tối thiểu vùng nêu trên cùng ngày làm việc để tính cụ thể mức ngày lương tối thiểu vùng và phụ cấp, bồi dưỡng cho dân phòng.
Trên đây là giải đáp chi tiết về phụ cấp dân phòng. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.