Xóa tên và khai trừ là hai trong số những hình thức được áp dụng với Đảng viên có vi phạm nhưng hiện nay còn khá nhiều người nhầm lẫn hai khái niệm này. Dưới đây là các tiêu chí cụ thể dùng để phân biệt xóa tên Đảng viên và khai trừ Đảng viên.
Trong đó, có thể kể đến một số điểm giống nhau của hai hình thức này gồm:
- Dù bị xóa tên hay khai trừ thì Đảng viên cũng có thể được kết nạp lại.
- Thời gian Đảng viên bị khai trừ (kể cả có thời hạn) hoặc bị xóa tên đều được tính là thời gian không tham gia sinh hoạt Đảng.
- Xóa tên hoặc khai trừ Đảng viên phải được ít nhất 2/3 số thành viên của tổ chức Đảng nhất trí đề nghị và được cấp ủy cấp trên có thẩm quyền quyết định với sự nhất trí của trên một nửa số thành viên.
Chi tiết cách phân biệt xóa tên Đảng viên và khai trừ Đảng viên (Ảnh minh họa)
Ngoài ra, khai trừ là một trong các hình thức kỷ luật được áp dụng với Đảng viên có hành vi vi phạm mà xóa tên khỏi Đảng thì không phải. Cụ thể, theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng, các hình thức kỷ luật Đảng gồm:
- Đối với tổ chức Đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán;
- Đối với Đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;
- Đối với Đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
Đồng thời, một số đặc điểm khác nhau giữa hai hình thức này gồm:
Đảng viên đã bị xóa tên, nếu trước đây tự bỏ sinh hoạt Đảng thì không được xem xét, kết nạp lại.
Đảng viên bị khai trừ khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình sau đó lại tiếp tục vi phạm thì không được xem xét, kết nạp lại (theo Điều 3 Quy định 05 năm 2018).
Đặc biệt: Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên.
Trên đây là các tiêu chí để phân biệt xóa tên Đảng viên và khai trừ Đảng viên chi tiết nhất. Trong đó, có thể thấy, khai trừ là hình thức xử lý nặng hơn xóa tên cũng như pháp luật hiện nay quy định các trường hợp khai trừ nhiều hơn các trường hợp xóa tên Đảng viên.
Thông tin về việc sắp có mức lương cơ sở mới cho cán bộ, công chức, viên chức mới nhất, tác động đến hơn 03 triệu người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Dự thảo Nghị định quy định chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp đối với nhà giáo nếu được thông qua sẽ hiệu lực từ 01/01/2026 đã đề xuất về đối tượng cũng như mức hưởng hệ số lương đặc thù của giáo viên.
Theo Dự thảo Nghị định mới của Chính phủ, tất cả nhà giáo đều sẽ được hưởng thêm hệ số lương đặc thù. Vậy lương giáo viên tăng bao nhiêu khi có thêm hệ số lương đặc thù?
Bài viết dưới đây là nội dung có 03 cơ chế đặc biệt được áp dụng nhằm thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ cao cống hiến cho đất nước theo Kết luận số 205-KL/TW ngày 7/11/2025 của Bộ Chính trị.
Có 16 trường hợp công chức, viên chức được hỗ trợ là 5.000.000 đồng/tháng, được trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Dưới đây là nội dung cụ thể.