Ngạch công chức là gì? Ngạch công chức được quy định thế nào?

Từ 01/7/2020, khi Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức số 52/2019/QH14 có hiệu lực, nhiều quy định về công chức cũng chính thức được áp dụng. Một trong số đó là quy định về ngạch công chức.

Ngạch công chức là gì?

Khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ:

Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức

Đồng thời, công chức khi được tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong các cơ quan của Nhà nước… trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Có thể thấy, ngạch công chức là một trong những quy định dành riêng cho công chức, là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm người được tuyển dụng vào công chức vào vị trí việc làm tương ứng với trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 138/2020/NĐ-CP, sau khi trải qua quá trình tập sự, nếu người tập sự đạt yêu cầu thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý công chức quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.

Từ 01/7/2020, bổ sung thêm ngạch công chức?

Theo quy định tại Điều 42 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức gồm các ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự và nhân viên. Dựa vào ngạch được bổ nhiệm, công chức được phân thành 04 loại A, B, C, D.

Tuy nhiên, khi Quốc hội thông qua Luật số 52 năm 2019 đã bổ sung thêm 01 ngạch mới được quy định cụ thể tại khoản 7 Điều 1 Luật này:

Ngạch khác theo quy định của Chính phủ

Do đó, từ 01/7/2020, khi Luật sửa đổi 2019 chính thức có hiệu lực thì công chức sẽ có tổng cộng là 06 ngạch so với 05 ngạch như hiện nay. Và quy định chi tiết về ngạch công chức mới sẽ do Chính phủ quy định cụ thể.

Ngạch công chức là gì? Ngạch công chức được quy định thế nào?Ngạch công chức là gì? Ngạch công chức được quy định thế nào? (Ảnh minh họa)


Nâng ngạch công chức phải đáp ứng điều kiện mới

Không chỉ bổ sung thêm ngạch và thay đổi tiêu chí phân loại ngạch công chức, Luật sửa đổi năm 2019 còn bổ sung thêm nhiều quy định mới về nâng ngạch công chức. Cụ thể:

1/ Bổ sung thêm phương thức nâng ngạch công chức

Nếu như trước đây, việc nâng ngạch công chức chỉ được thực hiện thông qua thi tuyển thì từ 01/7/2020, bổ sung thêm một hình thức nâng ngạch công chức nữa là xét tuyển.

Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 138/2020/NĐ-CP sau đây, công chức sẽ được xét nâng ngạch công chức:

- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm nâng ngạch;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật;

- Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;

- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức mới.

Khi đáp ứng các điều kiện nêu trên, công chức sẽ được xét nâng ngạch trong 02 trường hợp:

- Khi có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ, được cấp có thẩm quyền công nhận;

- Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.

Xem thêm…

2/ Bổ sung kết quả sau khi nâng ngạch

Theo đó, nếu thông qua kỳ thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch, công chức sẽ được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn và được xem xét bố trí vào vị trí việc làm tương ứng (trước đây không có quy định này).

3/ Thêm nhiều điều kiện, tiêu chuẩn để thi nâng ngạch

Để được nâng ngạch, Điều 45 Luật Cán bộ, công chức hiện nay quy định, công chức phải đáp ứng các điều kiện:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu thì công chức của cơ quan đó có nhu cầu đăng ký;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của ngạch dự thi.

Trong khi đó, hiện nay, pháp luật đã thêm các điều kiện để được thi nâng ngạch công chức nêu chi tiết tại Điều 30 Nghị định 138 năm 2020 gồm:

- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch;

- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, không trong thời hạn xử lý kỷ luật, thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật;

- Có năng lực, trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;

- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức dự thi.

Trong đó, nếu công chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra hoặc được miễn thi môn ngoại ngữ hoặc tin học tương ứng với ngạch dự thì thì được coi là đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn ngoại ngữ, tin học.

- Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu với từng ngạch công chức (ít nhất 01 năm (12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch).

Có thể thấy, các điều kiện nâng ngạch công chức đã được quy định thống nhất, đồng bộ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, đơn vị áp dụng và thực hiện.


Tiêu chí phân loại công chức cũng thay đổi?

Theo quy định tại Điều 34 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được phân thành 04 loại gồm:

- Loại A: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;

- Loại B: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;

- Loại C: Người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;

- Loại D: Người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.

Theo đó, tiêu chí để phân loại công chức cũng theo quy định tại Điều 34 Luật này là căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm.

Tuy nhiên, khi Luật này được sửa đổi, để phù hợp với việc bổ sung thêm 01 ngạch khác nêu tại khoản 7 Điều 1 Luật cán bộ, công chức sửa đổi, Điều 34 Luật năm 2008 cũng được bổ sung thêm quy định, loại công chức khác sẽ theo quy định Chính phủ.

Trên đây là toàn bộ các thay đổi mới liên quan đến ngạch công chức theo quy định mới nhất. Sự thay đổi này tạo điều kiện cho công chức vận dụng trong từng trường hợp cụ thể. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được giải đáp, hỗ trợ.

>> Điểm mới của Luật sửa đổi Luật Cán bộ công chức

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục