1. Hệ số lương là gì?
Hệ số lương hiện không có định nghĩa nào trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP, khi đề cập đến lương cán bộ, công chức, viên chức, Chính phủ có đưa ra hệ số lương này.
Theo đó, có thể hiểu, hệ số lương là một con số thể hiện thứ bậc trong bảng lương, là một trong các căn cứ để tính lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Đồng thời, thông qua các hệ số lương để biết rõ mức chênh lệch giữa các thứ bậc trong bảng lương, là chỉ số thể hiện sự chênh lệch giữa các vị trí việc làm thông qua vị trí, bằng cấp, năng lực, thời gian công tác…
Hiện nay, hệ số lương được quy định trong các bảng lương của các đối tượng:
- Dành cho chuyên gia cao cấp.
Dành cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch của công chức. - Dành cho cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp của viên chức.
- Dành cho nhân viên thừa hành, phục vụ trong cơ quan/đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
- Dành cho cán bộ chuyên trách ở cấp xã.
- Dành cho sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan công an.
- Dành cho quân nhân chuyên nghiệp của quân đội và chuyên môn kỹ thuật của công an.
2. Điều gì sắp xảy ra ảnh hưởng hệ số lương công chức?
Mặc dù cách tính lương công chức, viên chức theo hệ số lương, mức lương cơ sở đã áp dụng từ 2004 nhưng tồn tại nhiều hạn chế bên cạnh những giá trị mà nó mang lại. Do đó, sắp tới đây, từ 01/7/2024, cả nước ta sẽ thực hiện tổng thể cải cách tiền lương.
Theo đó, việc tính lương theo hệ số lương và mức lương cơ sở sẽ được bãi bỏ. Thay vào đó, sẽ xây dựng các bảng lương mới theo vị trí việc làm, bằng số tiền cụ thể bởi các lý do sau đây:
- Việc tính lương này đã không thể hiện rõ giá trị thực của tiền lương.
- Chính sách tiền lương xây dựng theo hệ số lương còn phức tạp.
- Hệ thống bảng lương được thiết kế chưa phù hợp với vị trí việc làm, chức danh và chức vụ của lãnh đạo. Do đó, bảng lương này chưa phát huy được quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc đánh giá, trả lương, thưởng.
- Bảng lương được xây dựng bằng hệ số lương và mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng hiện nay còn mang nặng tính bình quân, cào bằng, không đảm bảo hiệu quả làm việc của người lao động.
- Mức lương đang được tính chưa gắn việc trả lương với năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Cũng tại Nghị quyết 27-NQ/TW, Bộ Chính trị đã đưa ra 05 bảng lương mới theo vị trí việc làm, bãi bỏ hệ số lương và mức lương cơ sở, thay vào đó sẽ quy định bằng số tiền cụ thể. Gồm:
- Hai bảng lương dành cho cán bộ, công chức, viên chức:
- Bảng lương chức vụ dành cho công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
- Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ dành cho công chức và xếp theo ngạch, dành cho viên chức và xếp theo chức danh nghề nghiệp.
- Ba bảng lương dành cho lực lượng vũ trang gồm:
- Bảng lương sĩ quan quân đội, công an được xếp theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm, cấp hàm.
- Bảng lương của quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội, chuyên môn kỹ thuật trong công an.
- Bảng lương của công nhân quốc phòng, công nhân trong công an.
3. Cách tính lương công chức theo hệ số lương hiện nay
Sau khi biết rõ, điều gì sắp xảy ra ảnh hưởng hệ số lương công chức thì cùng theo dõi cách tính lương hiện nay trước khi nó được bãi bỏ.
Theo Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV, lương công chức, viên chức được tính theo hệ số lương và mức lương cơ sở với công thức:
Lương = Mức lương cơ sở (1,8 triệu đồng/tháng) x hệ số lương hiện hưởng
Trong đó, mức lương cơ sở hiện đang áp dụng là 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP.
Hệ số lương là các bảng hệ số nêu tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Do đó, khi lương công chức đang áp dụng theo công thức trên, thì mức lương cụ thể như sau:
Mức lương viên chức
Bậc | Hệ số lương | Mức lương |
Viên chức loại A3 (nhóm A3.1) | ||
Bậc 1 | 6,2 | 11.160.000 |
Bậc 2 | 6,56 | 11.808.000 |
Bậc 3 | 6,92 | 12.456.000 |
Bậc 4 | 7,28 | 13.104.000 |
Bậc 5 | 7,64 | 13.752.000 |
Bậc 6 | 8,0 | 14.400.000 |
Viên chức loại A3 nhóm A3.2 | ||
Bậc 1 | 5,75 | 10.350.000 |
Bậc 2 | 6,11 | 10.998.000 |
Bậc 3 | 6,47 | 11.646.000 |
Bậc 4 | 6,83 | 12.294.000 |
Bậc 5 | 7,19 | 12.942.000 |
Bậc 6 | 7,55 | 13.590.000 |
Viên chức loại A2 nhóm A2.1 | ||
Bậc 1 | 4,4 | 7.920.000 |
Bậc 2 | 4,74 | 8.532.000 |
Bậc 3 | 5,08 | 9.144.000 |
Bậc 4 | 5,42 | 9.756.000 |
Bậc 5 | 5,76 | 10.368.000 |
Bậc 6 | 6,1 | 10.980.000 |
Bậc 7 | 6,44 | 11.592.000 |
Bậc 8 | 6,78 | 12.204.000 |
Viên chức loại A2 nhóm A2.2 | ||
Bậc 1 | 4,0 | 7.200.000 |
Bậc 2 | 4,34 | 7.812.000 |
Bậc 3 | 4,68 | 8.424.000 |
Bậc 4 | 5,02 | 9.036.000 |
Bậc 5 | 5,36 | 9.648.000 |
Bậc 6 | 5,7 | 10.260.000 |
Bậc 7 | 6,04 | 10.872.000 |
Bậc 8 | 6,38 | 11.484.000 |
Viên chức loại A1 | ||
Bậc 1 | 2,34 | 4.212.000 |
Bậc 2 | 2,67 | 4.806.000 |
Bậc 3 | 3,0 | 5.400.000 |
Bậc 4 | 3,33 | 5.994.000 |
Bậc 5 | 3,66 | 6.588.000 |
Bậc 6 | 3,99 | 7.182.000 |
Bậc 7 | 4,32 | 7.776.000 |
Bậc 8 | 4,65 | 8.370.000 |
Bậc 9 | 4,98 | 8.964.000 |
Viên chức loại A0 | ||
Bậc 1 | 2,1 | 3.780.000 |
Bậc 2 | 2,41 | 4.338.000 |
Bậc 3 | 2,72 | 4.896.000 |
Bậc 4 | 3,03 | 5.454.000 |
Bậc 5 | 3,34 | 6.012.000 |
Bậc 6 | 3,65 | 6.570.000 |
Bậc 7 | 3,96 | 7.128.000 |
Bậc 8 | 4,27 | 7.686.000 |
Bậc 9 | 4,58 | 8.244.000 |
Bậc 10 | 4,89 | 8.802.000 |
Viên chức loại B | ||
Bậc 1 | 1,86 | 3.348.000 |
Bậc 2 | 2,06 | 3.708.000 |
Bậc 3 | 2,26 | 4.068.000 |
Bậc 4 | 2,46 | 4.428.000 |
Bậc 5 | 2,66 | 4.788.000 |
Bậc 6 | 2,86 | 5.148.000 |
Bậc 7 | 3,06 | 5.508.000 |
Bậc 8 | 3,26 | 5.868.000 |
Bậc 9 | 3,46 | 6.228.000 |
Bậc 10 | 3,66 | 6.588.000 |
Bậc 11 | 3,86 | 6.948.000 |
Bậc 12 | 4,06 | 7.308.000 |
Viên chức loại C - nhóm C1 | ||
Bậc 1 | 1,65 | 2.970.000 |
Bậc 2 | 1,83 | 3.294.000 |
Bậc 3 | 2,01 | 3.618.000 |
Bậc 4 | 2,19 | 3.942.000 |
Bậc 5 | 2,37 | 4.266.000 |
Bậc 6 | 2,55 | 4.590.000 |
Bậc 7 | 2,73 | 4.914.000 |
Bậc 8 | 2,91 | 5.238.000 |
Bậc 9 | 3,09 | 5.562.000 |
Bậc 10 | 3,27 | 5.886.000 |
Bậc 11 | 3,45 | 6.210.000 |
Bậc 12 | 3,63 | 6.534.000 |
Viên chức loại C - nhóm C2 | ||
Bậc 1 | 2,0 | 3.600.000 |
Bậc 2 | 2,18 | 3.924.000 |
Bậc 3 | 2,36 | 4.248.000 |
Bậc 4 | 2,54 | 4.572.000 |
Bậc 5 | 2,72 | 4.896.000 |
Bậc 6 | 2,9 | 5.220.000 |
Bậc 7 | 3,08 | 5.544.000 |
Bậc 8 | 3,26 | 5.868.000 |
Bậc 9 | 3,44 | 6.192.000 |
Bậc 10 | 3,62 | 6.516.000 |
Bậc 11 | 3,8 | 6.840.000 |
Bậc 12 | 3,98 | 7.164.000 |
Viên chức loại C - nhóm C3 | ||
Bậc 1 | 1,5 | 2.700.000 |
Bậc 2 | 1,68 | 3.024.000 |
Bậc 3 | 1,86 | 3.348.000 |
Bậc 4 | 2,04 | 3.672.000 |
Bậc 5 | 2,22 | 3.996.000 |
Bậc 6 | 2,4 | 4.320.000 |
Bậc 7 | 2,58 | 4.644.000 |
Bậc 8 | 2,76 | 4.968.000 |
Bậc 9 | 2,94 | 5.292.000 |
Bậc 10 | 3,12 | 5.616.000 |
Bậc 11 | 3,3 | 5.940.000 |
Bậc 12 | 3,48 | 6.264.000 |
Mức lương công chức
Bậc | Hệ số lương | Mức lương |
Chuyên gia cao cấp | ||
Bậc 1 | 8,8 | 15.840.000 |
Bậc 2 | 9,4 | 16.920.000 |
Bậc 3 | 10,0 | 18.000.000 |
Công chức loại A3 (nhóm A3.1) | ||
Bậc 1 | 6,2 | 11.160.000 |
Bậc 2 | 6,56 | 11.808.000 |
Bậc 3 | 6,92 | 12.456.000 |
Bậc 4 | 7,28 | 13.104.000 |
Bậc 5 | 7,64 | 13.752.000 |
Bậc 6 | 8,0 | 14.400.000 |
Công chức loại A3 nhóm A3.2 | ||
Bậc 1 | 5,75 | 10.350.000 |
Bậc 2 | 6,11 | 10.998.000 |
Bậc 3 | 6,47 | 11.646.000 |
Bậc 4 | 6,83 | 12.294.000 |
Bậc 5 | 7,19 | 12.942.000 |
Bậc 6 | 7,55 | 13.590.000 |
Công chức loại A2 nhóm A2.1 | ||
Bậc 1 | 4,4 | 7.920.000 |
Bậc 2 | 4,74 | 8.532.000 |
Bậc 3 | 5,08 | 9.144.000 |
Bậc 4 | 5,42 | 9.756.000 |
Bậc 5 | 5,76 | 10.368.000 |
Bậc 6 | 6,1 | 10.980.000 |
Bậc 7 | 6,44 | 11.592.000 |
Bậc 8 | 6,78 | 12.204.000 |
Công chức loại A2 nhóm A2.2 | ||
Bậc 1 | 4,0 | 7.200.000 |
Bậc 2 | 4,34 | 7.812.000 |
Bậc 3 | 4,68 | 8.424.000 |
Bậc 4 | 5,02 | 9.036.000 |
Bậc 5 | 5,36 | 9.648.000 |
Bậc 6 | 5,7 | 10.260.000 |
Bậc 7 | 6,04 | 10.872.000 |
Bậc 8 | 6,38 | 11.484.000 |
Công chức loại A1 | ||
Bậc 1 | 2,34 | 4.212.000 |
Bậc 2 | 2,67 | 4.806.000 |
Bậc 3 | 3,0 | 5.400.000 |
Bậc 4 | 3,33 | 5.994.000 |
Bậc 5 | 3,66 | 6.588.000 |
Bậc 6 | 3,99 | 7.182.000 |
Bậc 7 | 4,32 | 7.776.000 |
Bậc 8 | 4,65 | 8.370.000 |
Bậc 9 | 4,98 | 8.964.000 |
Công chức loại A0 | ||
Bậc 1 | 2,1 | 3.780.000 |
Bậc 2 | 2,41 | 4.338.000 |
Bậc 3 | 2,72 | 4.896.000 |
Bậc 4 | 3,03 | 5.454.000 |
Bậc 5 | 3,34 | 6.012.000 |
Bậc 6 | 3,65 | 6.570.000 |
Bậc 7 | 3,96 | 7.128.000 |
Bậc 8 | 4,27 | 7.686.000 |
Bậc 9 | 4,58 | 8.244.000 |
Bậc 10 | 4,89 | 8.802.000 |
Công chức loại B | ||
Bậc 1 | 1,86 | 3.348.000 |
Bậc 2 | 2,06 | 3.708.000 |
Bậc 3 | 2,26 | 4.068.000 |
Bậc 4 | 2,46 | 4.428.000 |
Bậc 5 | 2,66 | 4.788.000 |
Bậc 6 | 2,86 | 5.148.000 |
Bậc 7 | 3,06 | 5.508.000 |
Bậc 8 | 3,26 | 5.868.000 |
Bậc 9 | 3,46 | 6.228.000 |
Bậc 10 | 3,66 | 6.588.000 |
Bậc 11 | 3,86 | 6.948.000 |
Bậc 12 | 4,06 | 7.308.000 |
Công chức loại C - nhóm C1 | ||
Bậc 1 | 1,65 | 2.970.000 |
Bậc 2 | 1,83 | 3.294.000 |
Bậc 3 | 2,01 | 3.618.000 |
Bậc 4 | 2,19 | 3.942.000 |
Bậc 5 | 2,37 | 4.266.000 |
Bậc 6 | 2,55 | 4.590.000 |
Bậc 7 | 2,73 | 4.914.000 |
Bậc 8 | 2,91 | 5.238.000 |
Bậc 9 | 3,09 | 5.562.000 |
Bậc 10 | 3,27 | 5.886.000 |
Bậc 11 | 3,45 | 6.210.000 |
Bậc 12 | 3,63 | 6.534.000 |
Công chức loại C - nhóm C2 | ||
Bậc 1 | 1,5 | 2.700.000 |
Bậc 2 | 1,68 | 3.024.000 |
Bậc 3 | 1,86 | 3.348.000 |
Bậc 4 | 2,04 | 3.672.000 |
Bậc 5 | 2,22 | 3.996.000 |
Bậc 6 | 2,4 | 4.320.000 |
Bậc 7 | 2,58 | 4.644.000 |
Bậc 8 | 2,76 | 4.968.000 |
Bậc 9 | 2,94 | 5.292.000 |
Bậc 10 | 3,12 | 5.616.000 |
Bậc 11 | 3,3 | 5.940.000 |
Bậc 12 | 3,48 | 6.264.000 |
Công chức loại C - nhóm C3 | ||
Bậc 1 | 1,35 | 2.430.000 |
Bậc 2 | 1,53 | 2.754.000 |
Bậc 3 | 1,71 | 3.078.000 |
Bậc 4 | 1,89 | 3.402.000 |
Bậc 5 | 2,07 | 3.726.000 |
Bậc 6 | 2,25 | 4.050.000 |
Bậc 7 | 2,43 | 4.374.000 |
Bậc 8 | 2,61 | 4.698.000 |
Bậc 9 | 2,79 | 5.022.000 |
Bậc 10 | 2,97 | 5.346.000 |
Bậc 11 | 3,15 | 5.670.000 |
Bậc 12 | 3,33 | 5.994.000 |
Lưu ý: Mức lương này áp dụng từ 01/7/2023 đến trước 01/7/2024 bởi theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng áp dụng từ ngày 01/7/2023.
Trên đây là chi tiết giải đáp vấn đề: Điều gì sắp xảy ra ảnh hưởng hệ số lương công chức khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương?