Bộ Nội vụ đã và đang lấy ý kiến về dự thảo Luật Viên chức. Trong bài viết dưới đây, LuatVietnam sẽ tổng hợp 08 điểm mới dự thảo Luật Viên chức, những thông tin viên chức quan tâm.
- 1. Thay đổi định nghĩa về viên chức
- 2. Bỏ quy định "tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp"
- 3. Bổ sung nội dung mới tại hợp đồng làm việc của viên chức
- 4. Viên chức được tham gia quản lý doanh nghiệp
- 5. Quy định mới về tuyển dụng viên chức
- 5.1 Thêm hình thức tuyển dụng viên chức
- 5.2 Thay đổi tiêu chuẩn tuyển dụng viên chức
- 6. Thêm trường hợp viên chức không được hưởng chế độ thôi việc
1. Thay đổi định nghĩa về viên chức
Định nghĩa viên chức là gì về cơ bản là kế thừa quy định hiện nay nhưng có bổ sung thêm quy định về nguồn thu hợp pháp khác của viên chức để phù hợp với loại hình tổ chức đơn vị sự nghiệp công lập có tự chủ tài chính. Cụ thể, Điều 1 dự thảo Luật Viên chức định nghĩa viên chức như sau:
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập và từ các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, viên chức sẽ hưởng lương từ các nguồn:
- Quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
- Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nội dung mới được bổ sung).
2. Bỏ quy định "tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp"
Nếu như theo quy định hiện hành tại khoản 3 Điều 6 Luật Viên chức 2010, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một trong các căn cứ để tuyển dụng, sử dụng, quản lý và đánh giá viên chức thì theo dự thảo, đây không còn là căn cứ để tuyển dụng viên chức mà căn cứ vào vị trí việc làm.
Ví dụ: Tại Điều 6 Thông tư 07/2022/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp lưu trữ viên chính mã số V.01.02.01 về nhiệm vụ, về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và về trình độ đào tạo, bồi dưỡng sẽ không còn nữa.
Đồng thời, những quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp không còn đề cập đến nữa. Dự thảo Luật Viên chức chỉ còn định nghĩa về chức danh nghề nghiệp của viên chức tại khoản 8 Điều 4 dự thảo như sau:
Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức trong từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp.
Đồng thời, chức danh nghề nghiệp viên chức là một trong các nội dung chính của vị trí việc làm viên chức; hệ thống danh mục chức danh nghề nghiệp viên chức được xác định theo đặc thù hoạt động nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực sự nghiệp.
Viên chức được xếp vào chức danh nghề nghiệp theo nguyên tắc:
- Làm vị trí nào xếp vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó
- Phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ tại bản mô tả công việc, khung năng lực của vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp đó.
3. Bổ sung nội dung mới tại hợp đồng làm việc của viên chức
Khoản 11 Điều 4 dự thảo định nghĩa về hợp đồng làm việc viên chức như sau:
11. Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng vào làm viên chức với người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng hoặc được phân cấp, ủy quyền tuyển dụng về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc, quyền, nghĩa vụ và các nội dung khác liên quan của mỗi bên.
Như vậy, hợp đồng làm việc của viên chức quy định gồm các nội dung:
- Vị trí việc làm
- Tiền lương
- Chế độ đãi ngộ
- Điều kiện làm việc
- Quyền, nghĩa vụ
- Nội dung khác liên quan của mỗi bên
So với quy định hiện hành, dự thảo đã bổ sung thêm nội dung khác liên quan của mỗi bên, làm cơ sở để mở rộng quyền, nghĩa vụ của viên chức.
Đồng thời, Chính phủ sẽ quy định chi tiết về hợp đồng làm việc mà không được nêu cụ thể trong Luật như hiện nay.
4. Viên chức được tham gia quản lý doanh nghiệp
Đây là quy định mới được thay đổi tại dự thảo Luật Viên chức. Cụ thể, về quyền của viên chức trong hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định tại Điều 13 dự thảo có đề cập đến, viên chức được:
- Tham gia góp vốn, thành lập, quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp do đơn vị sự nghiệp mà mình đang làm việc thành lập hoặc tham gia thành lập để kết quả nghiên cứu, khai thác hiệu quả tài sản trí tuệ, các sáng chế và công nghệ số do tổ chức đó tạo ra.
- Cử sang làm việc tại các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong thời gian nhất định.
- Góp vốn, thành lập, tham gia quản lý, điều hành hoặc tham gia phát triển công nghệ tại các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Riêng trường hợp là viên chức - người đứng đầu thì phải được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp. Thời gian đó, viên chức được giữ chế độ lương, chính sách khác hiện hưởng, được quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
Trong khi đó, khoản 3 Điều 14 Luật Viên chức 2010 chỉ cho phép viên chức được góp vốn nhưng không được tham gia quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
- Hợp tác xã
- Bệnh viện tư
- Trường học tư
- Tổ chức nghiên cứu khoa học tư
Có thể thấy, việc điều chỉnh này sẽ phù hợp với thực tiễn quản lý cũng như phù hợp với quy định tại Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
5. Quy định mới về tuyển dụng viên chức
5.1 Thêm hình thức tuyển dụng viên chức
Theo quy định hiện nay tại Điều 23 Luật Viên chức 2010, viên chức được tuyển dụng theo một trong hai hình thức là thi tuyển hoặc xét tuyển.
Tuy nhiên, theo Điều 17 dự thảo Luật Viên chức, viên chức có thể được tuyển dụng theo một trong ba hình thức gồm:
- Thi tuyển
- Xét tuyển
- Ký hợp đồng trực tiếp nếu là chuyên gia, nhà khoa học, người có tài năng phù hợp lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp nhận vào làm viên chức nếu có kinh nghiệm đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm đang làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài khu vực công lập.
Như vậy, quy định mới đã bổ sung thêm hình thức tuyển dụng viên chức giúp đa dạng phương thức tuyển dụng cũng như phù hợp với chủ trương về việc sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.
5.2 Thay đổi tiêu chuẩn tuyển dụng viên chức
Điều 19 dự thảo quy định tiêu chuẩn tuyển dụng viên chức. Trong đó:
- Thay đổi một số tiêu chuẩn gồm:
- Có quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. Nếu sinh sống ở nước ngoài hoặc có quốc tịch nước ngoài sinh sống ở VIệt Nam thì thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Trong khi hiện nay, Luật Viên chức hiện hành yêu cầu người được tuyển dụng viên chức phải có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam.
- Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ (quy định hiện tại để thực hiện công việc/nhiệm vụ).
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lý lịch rõ ràng (hiện nay chỉ yêu cầu có lý lịch rõ ràng).
- Giữ nguyên tiêu chuẩn:
- Có đơn đăng ký dự tuyển.
- Độ tuổi: Từ đủ 18 trở lên trừ các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao thì có thể thấp hơn và phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
- Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
- Không còn đề cập quy định: Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm.
Như vậy, dự thảo đã mở rộng thêm đối tượng được tuyển dụng viên chức, phù hợp với các hình thức tuyển dụng đã nêu ở trên.
Đồng thời, bổ sung điều kiện tuyển dụng viên chức quản lý gồm:
- Đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng viên chức.
- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm.
- Trường hợp ngoại lệ: Thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Thêm trường hợp viên chức không được hưởng chế độ thôi việc
Quy định hiện hành tại Điều 45 Luật Viên chức 2010, sửa đổi, bổ sung 2019 chỉ quy định chung về chế độ thôi việc theo pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội trừ trường hợp không được hưởng chế độ thôi việc gồm:
- Bị buộc thôi việc.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
- Chấm dứt hợp đồng làm việc do bổ nhiệm giữ chức vụ được pháp luật quy định là công chức tại đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có quyết định nghỉ hưu.
Trong khi đó, khoản 2 Điều 29 dự thảo bổ sung thêm nhiều trường hợp không được hưởng chế độ thôi việc gồm:
- Bị buộc thôi việc.
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
- Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định pháp luật (mở rộng phạm vi chấm dứt hợp đồng làm việc).
- Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đến mức phải cho thôi việc (bổ sung mới).
Đồng thời, dự thảo quy định cụ thể các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức theo đúng quy định của pháp luật;
- Hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc;
- Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
- Viên chức làm các công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đã đủ điều kiện nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn theo quy định;
- Viên chức bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
7. Bổ sung quy định loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm đối với viên chức
Cụ thể, Điều 32 dự thảo bổ sung việc xem xét loại trừ, miễn, giảm trách nhiệm cho viên chức trong các trường hợp:
- Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo theo quy định.
- Đã thực hiện theo đúng quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không vụ lợi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhưng vẫn gây ra thiệt hại vì lý do khách quan.
- Thực hiện đề xuất về đổi mới, sáng tạo được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho phép và được cấp có thẩm quyền xác định đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung.
- Do bất khả kháng.
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và của cấp có thẩm quyền.
8. Viên chức nghỉ hưu vẫn có thể bị kỷ luật
Đây là quy định mới được bổ sung để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa viên chức với công chức. Cụ thể, khoản 2 Điều 40 dự thảo nêu rõ:
2. Việc xử lý đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
a) Mọi hành vi vi phạm trong thời gian công tác của viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
c) Viên chức sau khi nghỉ việc, nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian công tác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xoá tư cách chức vụ đã đảm nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức kỷ luật.
Trong đó, quy định chi tiết sẽ do Chính phủ quy định.
Trên đây là tổng hợp điểm mới của dự thảo Luật Viên chức đáng chú ý đang được Bộ Nội vụ lấy ý kiến rộng rãi. Có thể thấy, những thay đổi tại dự thảo này có ảnh hưởng rất lớn đến đối tượng viên chức, giúp đồng bộ nhiều quy định liên quan đến viên chức và cán bộ, công chức trong thời gian tới.