- 1. Quy định về đánh giá kết quả KPI đối với công chức
- 1. 1 Đánh giá kết quả KPI đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ
- 1.2 Đánh giá kết quả KPI đối với công chức hỗ trợ, phục vụ
- 1.3 Đánh giá KPI đối với công chức lãnh đạo, quản lý
- 2. Cách xác định, tổng hợp điểm tiêu chí kết quả KPI
- 3. Mức xếp loại chất lượng công chức
1. KPI (Key Performance Indicator) là chỉ số đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức, được xác định dựa trên sản phẩm/công việc hoặc định mức sản phẩm/công việc gắn với vị trí việc làm, phản ánh hiệu quả thực hiện nhiệm vụ theo số lượng, chất lượng và tiến độ.
1. Quy định về đánh giá kết quả KPI đối với công chức
1. 1 Đánh giá kết quả KPI đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ
Điều 9 dự thảo quy định về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ (KPI) đối với công chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ
(*) Việc đánh giá KPI của công chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa kết quả số lượng sản phẩm hoàn thành (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn) so với số lượng được giao (hoặc định mức sản phẩm theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn).
(**) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ:
- Số lượng: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng sản phẩm hoàn thành (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn) với số lượng sản phẩm được giao (hoặc định mức sản phẩm theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn).
- Chất lượng: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng sản phẩm hoàn thành đạt yêu cầu về chất lượng (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn) so với số lượng sản phẩm được giao (hoặc định mức sản phẩm theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn).
- Tiến độ: Xác định bằng điểm tỷ lệ phần trăm (%) giữa số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiến độ trở lên (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn) so với số lượng sản phẩm được giao (hoặc định mức sản phẩm theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá (đã được quy đổi ra sản phẩm chuẩn).
1.2 Đánh giá kết quả KPI đối với công chức hỗ trợ, phục vụ
Nội dung này được đề xuất tại Điều 10 của dự thảo.
Theo đó đánh giá KPI của công chức đảm nhiệm vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa số lượng công việc hoàn thành (đã được quy đổi ra công việc chuẩn) so với số lượng công việc được giao (hoặc định mức công việc theo vị trí việc làm) trong kỳ theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý (đã được quy đổi ra công việc chuẩn).
Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của công việc theo vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ thực hiện theo quy định tại mục (**) ở phần nội dung trên.
1.3 Đánh giá KPI đối với công chức lãnh đạo, quản lý
Được nêu tại Điều 11 của dự thảo. Cụ thể, nhiệm vụ của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tùy theo vị trí đảm nhận, bao gồm:
- Nhiệm vụ được giao trực tiếp thực hiện.
- Nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, giải quyết vướng mắc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ liên quan đến sản phẩm/công việc và công chức trong đơn vị được giao phụ trách.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ được xác định theo quy định tại mục (**) của phần nội dung (1.1), trong đó:
- Số lượng sản phẩm/công việc được giao là tổng nhiệm vụ, mỗi nhiệm vụ được xác định là một sản phẩm/công việc được giao (giải quyết sản phẩm/công việc nào thì quy đổi theo sản phẩm/công việc ấy).
- Số lượng sản phẩm/công việc hoàn thành là số lượng sản phẩm/công việc được giao quy định tại điểm a khoản này đã hoàn thành có chất lượng, tiến độ căn cứ vào kết quả cụ thể đạt được.
2. Cách xác định, tổng hợp điểm tiêu chí kết quả KPI
Điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ được đề xuất tại Điều 12 của dự thảo. Cụ thể:
- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được tính theo công thức sau:
KPI = | a +b + c |
3 |
Trong đó:
- a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ
- b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ
- c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
KPI = | a + b + c + d + đ + e |
6 |
Trong đó:
- a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ
- b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ
- c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ
- d là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách
- đ là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ
- e là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13 dự thảo quy định, kết quả các tiêu chí theo dõi, đánh giá công chức hằng tháng được xác định bằng tổng điểm tiêu chí chung và điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức.
Trong đó, điểm theo tiêu chí chung chiếm 30% tổng số điểm, điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ chiếm 70% tổng số điểm.
Điểm theo dõi,đánh giá theo tháng= (Điểm theo tiêu chí chung x 0,3)+(KPI x 0,7)
Căn cứ điểm trung bình theo dõi, đánh giá cả năm (12 tháng), cấp có thẩm quyền quyết định việc xếp loại chất lượng công chức.
3. Mức xếp loại chất lượng công chức
Theo Điều 16 của dự thảo, công chức được xếp loại chất lượng căn cứ vào kết quả theo dõi, đánh giá hằng tháng, hằng quý theo 04 mức sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Công chức có kết quả theo dõi, đánh giá từ 90 điểm trở lên.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Công chức có kết quả theo dõi, đánh giá từ 70 điểm trở lên đến dưới 90 điểm.
- Hoàn thành nhiệm vụ: Công chức có kết quả theo dõi, đánh giá từ 50 điểm đến dưới 70 điểm.
Công chức không hoàn thành nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp:
- Công chức có kết quả theo dõi, đánh giá dưới 50 điểm.
- Bị cấp có thẩm quyền kết luận có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi công tác.
- Có hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ khiển trách trở lên trong năm đánh giá.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của pháp luật (đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý).
Theo điểm đ khoản 3 Điều 19 dự thảo, kết quả xếp loại chất lượng công chức hằng năm được sử dụng để làm căn cứ xác định tiền thu nhập tăng thêm, tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng hằng năm (10% quỹ tiền lương của cơ quan, tổ chức, đơn vị).
Trên đây là đề xuất về đánh giá, xếp loại công chức theo KPI từ 01/01/2026.