Đảng viên tham nhũng khi có những hành vi nào?
Tham nhũng là hành vi vi phạm pháp luật của người có chức vụ, quyền hạn khi lợi dụng điều đó để vụ lợi cho bản thân. Do đó, bất kỳ Đảng viên nào khi có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi đều có thể xem là tham nhũng.
Nội dung này được định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng hiện hành:
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Đồng thời, các hành vi tham nhũng được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống tham nhũng hiện hành gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Với riêng Đảng viên, Điều 11 Quy định 37 năm 2021 nêu rõ, đây là một trong những hành vi Đảng viên không được làm và biểu hiện gồm:
- Không báo cáo, không xử lý các hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Can thiệp, tác động hoặc để vợ (chồng), con, bố, mẹ, anh, chị, em ruột mình, bên vợ (chồng) và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác của mình để trục lợi.
- Lợi dụng chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung để thực hiện hoặc bao che hành vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, vi phạm quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Đảng viên tham nhũng bị kỷ luật thế nào?
Các hình thức kỷ luật Đảng viên tham nhũng được nêu tại Điều 39 Quy định 69-QĐ/TW gồm:
STT | Mức kỷ luật | Hành vi |
1 | Khiển trách | Gây hậu quả ít nghiêm trọng với một trong các trường hợp: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn dùng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân mình trực tiếp quản lý trái quy định. - Không chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc hoặc thực hiện không đúng việc kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập thuộc trách nhiệm được giao, giải trình biến động tài sản và nguồn gốc của tài sản tăng thêm. - Lãnh đạo, quản lý buông lỏng khiến tham nhũng, tiêu cực xảy ra trong cơ quan do mình trực tiếp phụ trách mà không chủ động xử lý. - Tổ chức du lịch, tặng quà, giao lưu để mua chuộc, lợi dụng người có trách nhiệm ban hành quyết định không đúng nhằm trục lợi hoặc để tặng, nhận quà với động cơ vụ lợi. - Điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, quy hoạch, chuyển công tác với người đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét kỷ luật, kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc đang điều tra, giải quyết tố cáo. |
2 | Cảnh cáo hoặc cách chức | - Vi phạm những hành vi bị khiển trách mà tái phạm. - Vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng - Vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
|
3 | Khai trừ | - Vi phạm đến mức bị cảnh cáo hoặc khiển trách gây hậu quả rất nghiêm trọng. - Vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
|
Ngoài ra, các hình thức xử lý khác với người tham nhũng, độc giả theo dõi tại bài viết dưới đây: Tham nhũng là gì? Công chức tham nhũng bị xử lý thế nào?
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Đảng viên tham nhũng bị kỷ luật thế nào? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.