Đảng viên vi phạm gì thì bị kỷ luật cảnh cáo?
Điều 7 Quy định 69-QĐ/TW quy định, Đảng viên khi bị kỷ luật sẽ phải chịu một trong các hình thức sau đây:
1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.
3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.
Như vậy, cảnh cáo là một trong các hình thức kỷ luật áp dụng với cả Đảng viên chính thức và Đảng viên dự bị. Cũng tại Quy định 69, khi Đảng viên vi phạm quy định bị khiển trách nhưng vẫn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả nghiêm trọng… thì có thể bị xem xét kỷ luật cảnh cáo.
Trong đó, Đảng viên bị cảnh cáo khi vi phạm các nội dung gồm:
- Vi phạm quan điểm chính trị, chính trị nội bộ; tổ chức, hoạt động của Đảng; bầu cử; tuyên truyền, phát ngôn; công tác tổ chức, cán bộ; chống chạy chức chạy quyền; chức trách, nhiệm vụ, công vụ; lãnh đạo, quản lý, điều hành, bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước.
- Vi phạm về quan hệ với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Vi phạm về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
- Vi phạm phòng, chống tội phạm; kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
- Vi phạm lĩnh vực tài chính, ngân hàng; quản lý, sử dụng đất đai, nhà ở; lĩnh vực y tế; quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ;
- Vi phạm quản lý, sử dụng các loại quỹ hỗ trợ, tài trợ, nhân đạo, từ thiện; thực hiện chính sách an sinh xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; chính sách dân số; kết hôn với người nước ngoài; đạo đức, nếp sống văn minh;
- Vi phạm về tín ngưỡng, tôn giáo; lập hội và hoạt động của hội; tập trung đông người gây mất an ninh, trật tự.
Sau khi bị cảnh cáo bao lâu, Đảng viên được xoá kỷ luật?
Khoản 6 Điều 39 Điều lệ Đảng nêu rõ:
Kỷ luật Đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi công bố quyết định
Theo đó, Điều 16 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 nêu rõ, quyết định cảnh cáo Đảng viên vi phạm có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật.
Chi bộ sẽ ban hành quyết định kỷ luật và giao cho Đảng viên bị kỷ luật cũng như báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ trong vòng 1 ngày. Đặc biệt, khoản 10 Điều 16 Quy định 22 nêu rõ:
10. Sau một năm kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
Theo quy định này, một năm sau khi công bố quyết định kỷ luật/quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (Trừ quyết định khai trừ Đảng viên), nếu không có khiếu nại, không tái phạm, không vi phạm mới để bị kỷ luật thì quyết định kỷ luật sẽ đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
Đây cũng là quy định được Ban Chính trị nêu tại khoản 5 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 về nguyên tắc xử lý kỷ luật Đảng viên:
5. Sau 12 tháng, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
Có thể thấy, quy định này đã thống nhất giữa các văn bản hướng dẫn của Đảng. Như vậy, nếu Đảng viên bị cảnh cáo thì sau 01 năm (12 tháng) sẽ được xoá kỷ luật nếu không khiếu nại, không tái phạm cũng không vi phạm mới đến mức độ bị kỷ luật.
Trên đây là giải đáp chi tiết về vấn đề: Đảng viên bị cảnh cáo sau bao lâu được xoá kỷ luật? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết từ các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam.