Trường hợp nào công chức bị miễn nhiệm?

Nhiều người cho rằng vì bị xử lý kỷ luật trong nhiệm kỳ nên công chức mới bị miễn nhiệm. Tuy nhiên, quan niệm này liệu có đúng không?


Miễn nhiệm có phải là hình thức xử lý kỷ luật?

Theo khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức sửa đổi năm 2019, nếu công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác thì tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:

- Khiển trách;

- Cảnh cáo;

- Hạ bậc lương;

- Giáng chức;

- Cách chức;

- Buộc thôi việc.

Trong đó, giáng chức, cách chức áp dụng với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; hạ bậc lương áp dụng với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Hình thức buộc thôi việc được áp dụng với công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng. Thời điểm buộc thôi việc là kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Đồng thời căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật với công chức gồm:

- Với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc.

- Với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc.

Có thể thấy, trong các hình thức xử lý kỷ luật công chức nói trên không có miễn nhiệm. Do đó, miễn nhiệm không phải là hình thức xử lý kỷ luật. Bởi về bản chất đây chỉ là hình thức giải quyết cho công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh và phải được cấp có thẩm quyền đồng ý.

cong chuc bi mien nhiem
Khi nào miễn nhiệm công chức? (Ảnh minh họa)

5 trường hợp công chức bị miễn nhiệm

Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 định nghĩa:

Miễn nhiệm là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm

Trong đó, công chức được xin miễn nhiệm khi không đủ sức khỏe, không đủ năng lực, uy tín, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc vì lý do khác.

Bên cạnh đó, Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định cụ thể các trường hợp xem xét miễn nhiệm với công chức lãnh đạo, quản lý gồm:

- Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;

- Bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế;

- Bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm;

- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ;

- Các lý do miễn nhiệm khác theo quy định của Đảng và pháp luật.

Cũng tại khoản 3 Điều 66 Nghị định này, công chức lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp; công chức có trách nhiệm chấp hành quyết định phân công của cấp có thẩm quyền.

Trường hợp công chức bị miễn nhiệm do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.

Đặc biệt, công chức lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm không được hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm. Sau khi miễn nhiệm nếu công chức tự nguyện xin nghỉ hưu, nghỉ việc thì được giải quyết theo quy định hiện hành.

Trên đây là quy định về các trường hợp công chức bị miễn nhiệm theo quy định hiện hành. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> 5 tiêu chí phân biệt bãi nhiệm, miễn nhiệm và cách chức

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Đề xuất tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn trong quân đội

Tại dự thảo Nghị định mới đây, Bộ Quốc phòng đã đề xuất quy định mới về tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn. Theo dõi bài viết dưới đây để có thông tin cụ thể.