Cách tính lương giáo viên khi chuyển hạng mới nhất [2024]

Theo chùm bốn Thông tư của Bộ Giáo dục về giáo viên các cấp, ngoài vấn đề về trình độ đào tạo, chi tiết cách tính lương của giáo viên khi được bổ nhiệm hạng chức danh mới cũng là một vấn đề được nhiều người quan tâm.


1. Giáo viên các cấp được bổ nhiệm hạng mới

Một trong những nội dung đáng chú ý của bốn Thông tư mới về giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) là việc bổ nhiệm hạng chức danh nghề nghiệp mới của giáo viên.

Theo đó, giáo viên sẽ được chuyển xếp hạng mới kể từ ngày 20/3/2021 theo các nguyên tắc sau đây:

- Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp mới phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp mới;

- Khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp mới thì không kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp;

- Với giáo viên mới được tuyển dụng, không căn cứ vào trình độ đào tạo để bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp cao hơn chức danh đã trúng tuyển.

Theo đó, căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể của từng hạng giáo viên từng cấp mà bổ nhiệm, chuyển hạng như sau:

- Giáo viên mầm non: Từ hạng IV mã số V.07.02.06, hạng III mã số V.07.02.05, hạng II mã số V.07.02.04 sang hạng III mã số V.07.02.26, hạng II mã số V.07.02.25 và hạng I mã số V.07.02.24.

- Giáo viên tiểu học: Từ hạng hạng IV mã số V.07.03.09, hạng III mã số V.07.03.08, hạng II mã số V.07.03.07 sang hạng III mã số V.07.03.29, hạng III mã số V.07.03.29 và hạng I mã số V.07.03.27.

- Giáo viên THCS: Từ hạng hạng III mã số V.07.04.12, hạng II mã số V.07.04.11 và hạng I mã số V.07.04.10 sang hạng hạng III mã số V.07.04.32, hạng II mã số V.07.04.31 và hạng I mã số V.07.04.30.

- Giáo viên THPT: Giữ nguyên các hạng hạng III mã số V.07.05.15; hạng II có mã số V.07.05.14; hạng I có mã số V.07.05.13.

Cụ thể: Xem hướng dẫn cách chuyển hạng cho giáo viên các cấp


2. Bảng lương mới của giáo viên theo lương cơ sở 2,34 triệu đồng/tháng

Lưu ý: Lương giáo viên theo quy định tại bốn Thông tư này được tính theo công thức:

Lương = Hệ số x mức lương cơ sở

Đặc biệt, bảng lương này chưa bao gồm phụ cấp thâm niên, phụ cấp đứng lớp và các loại phụ cấp khác.

Trong đó:

- Hệ số lương của giáo viên các cấp gồm:

  • Giáo viên THPT hạng III có hệ số lương của viên chức loại A1, từ 2,34 - 4,98; Giáo viên THPT hạng II có hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ 4,0 - 6,38; Giáo viên THPT hạng I có hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ 4,4 - 6,78.
  • Giáo viên THCS hạng III có hệ số lương của viên chức loại A1, từ 2,34 - 4,98 (hiện nay từ 2,1 - 4,89); Hạng II có hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ 4,0 - 6,38 (hiện nay từ 2,34 - 4,98); hạng I có hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ 4,4 - 6,78 (hiện nay từ 4,0 - 6,38).
  • Giáo viên tiểu học: Hạng III có hệ số lương viên chức loại A1 từ 2,34 - 4,98; hạng II có hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.2 từ 4,0 - 6,38; hạng I có hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.1 từ 4,4 - 6,78.

Trong khi trước đó, giáo viên tiểu học đang được hưởng hệ số lương dao động từ 1,86 (hạng IV) - 4,98 (hạng III)

  • Giáo viên mầm non: Hạng III có hệ số lương viên chức loại A0 từ 2,1 - 4,89; hạng II có hệ số lương viên chức loại A1 từ 2,34 - 4,98; hạng I có hệ số lương viên chức loại A2, nhóm A2.2 từ 4,0 - 6,38.

Trong khi trước đó, giáo viên mầm non đang được hưởng hệ số lương dao động từ 1,86 (hạng IV) - 4,98 (hạng III).

- Mức lương cơ sở: 2,34 triệu đồng/tháng, áp dụng từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP. Trước đó, tính đến 30/6/2024, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng.

Bảng lương giáo viên tương ứng với các hạng như sau:




3. Tính lương giáo viên khi chuyển hạng thế nào?

Bảng trên hướng dẫn cách xếp lương giáo viên khi được bổ nhiệm vào các hạng tương đương tuy nhiên, cách quy đổi lương từ hệ số lương cũ sang hệ số lương mới được quy định tại khoản 2 Điều 8 của 04 Thông tư 01, 02, 03, 04 nêu trên như sau:

Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.

Theo đó, khoản 1 mục II Thông tư 02/2007 quy định cụ thể như sau:

a. Trường hợp chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ thì căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. [...]

b. Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch cũ, thì căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở ngạch mới. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới và thời gian xét nâng bậc lương lần sau ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

c. Trường hợp có tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới, thì xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong ngạch mới và được hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm nhiên vượt khung đang hưởng ở ngạch cũ. Thời gian hưởng lương ở ngạch mới (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu) và thời gian xét hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch mới được tính kể từ ngày ký quyết định bổ nhiệm vào ngạch mới.

Theo quy định này, việc xếp lương giáo viên được quy định như sau:

- Trường hợp chưa đủ điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở hạng cũ: Căn cứ vào hệ số lương đang hưởng ở hạng cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở hạng mới.

Ví dụ: Bà A là giáo viên tiểu học hạng II mã số V.07.03.07, chưa hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, đang hưởng lương bậc 6 với hệ số lương là 3,99 khi đáp ứng đầy đủ điều kiện để được bổ nhiệm sang hạng II mã số V.07.03.28 thì sẽ được hưởng lương với hệ số bằng hoặc cao hơn gần nhất ở hạng mới là bậc 1 hệ số 4,0.

- Trường hợp đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở hạng cũ: Căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở hạng cũ để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở hạng mới.

Ví dụ: Bà Trần Thị A đang hưởng 6% phụ cấp thâm niên vượt khung ở hạng II mã số V.07.03.08 giáo viên tiểu học. Khi đó, bà A đang hưởng hệ số lương 4,98 ở bậc 9.

Tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở hạng cũ của bà A được tính như sau: 4,98 + (4,98*6%) = 5,28.

Bà A đạt đủ tiêu chuẩn và được bổ nhiệm vào hạng II mã số V.07.03.28 thì bà A được căn cứ vào tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung 5,28 này để xếp vào hệ số lương bằng hoặc cao hơn gần nhất ở hạng mới là 5,36 ở bậc 5 hạng II mã số V.07.03.28.

- Trường hợp có tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở hạng cũ lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng trong hạng mới: Xếp vào hệ số lương ở bậc cuối cùng trong hạng mới và hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở hạng cũ.

Ví dụ: Bà Trần Thị A đang hưởng 15% phụ cấp thâm niên vượt khung ở hạng III mã số V.07.03.08 giáo viên tiểu học. Khi đó, bà A đang hưởng hệ số lương 4,89 ở bậc 10.

Tổng hệ số lương cộng phụ cấp thâm niên vượt khung đang hưởng ở hạng cũ của bà A được tính như sau: 4,89 + (4,89*15%) = 5,62.

Khi đó, tổng hệ số này lớn hơn hệ số lương ở bậc cuối cùng của hạng III mới mã số V.07.03.28 (hệ số cuối cùng của hạng III mới là 4,98) nên bà A xếp lương ở bậc cuối cùng trong hạng III mới là 4,98 và hưởng thêm hệ số chênh lệch bảo lưu là 0,64.

Trên đây là hướng dẫn chi tiết nhất cách tính lương giáo viên khi chuyển hạng theo mức lương cơ sở mới là 2,34 triệu đồng/tháng. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(13 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục