Bãi nhiệm, miễn nhiệm và cách chức đều được quy định tại Luật Cán bộ, công chức 2008. Tuy vậy, nhiều người vẫn nhầm lẫn về ý nghĩa, bản chất của các thuật ngữ này.
Cùng LuatVietnam phân biệt dựa vào những tiêu chí dưới đây:
Tiêu chí | Miễn nhiệm | Bãi nhiệm | Cách chức |
Khái niệm | Là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm | Là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ | Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm |
Đối tượng áp dụng | - Cán bộ - Công chức | Cán bộ | - Cán bộ - Công chức |
Tính chất | Là hình thức giải quyết cho thôi giữ chức vụ, chức danh | Là hình thức kỷ luật | |
Điều kiện áp dụng | - 2 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ - Vì lý do sức khỏe - Không đủ năng lực, uy tín - Theo yêu cầu nhiệm vụ - Vì lý do khác | - Có hành vi vi phạm pháp luật - Vi phạm về phẩm chất đạo đức - Không còn xứng đáng giữ chức vụ được giao | - Có hành vi vi phạm pháp luật - Vi phạm về phẩm chất đạo đức - Không còn xứng đáng giữ chức vụ được giao - Chỉ áp dụng với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ |
Hậu quả | - Được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo - Nghỉ hưu - Thôi việc | Thôi giữ chức vụ được bầu | - Kéo dài thời gian lương 12 tháng - Không được nâng ngạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng - Cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo |
Ngoài ra, còn có một số thuật ngữ khác liên quan đến cán bộ, công chức như:
- Từ chức: Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
- Giáng chức: Là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.
Việc phân biệt bãi nhiệm, miễn nhiệm và cách chức được căn cứ vào các văn bản sau:
Lan Vũ