4 quy định viên chức biệt phái nhất định phải biết

Do yêu cầu nhiệm vụ, viên chức phải đến làm việc ở cơ quan, tổ chức khác trong một thời gian nhất định. Sau đây là 04 quy định liên quan đến viên chức biệt phái cần phải nắm rõ.

Khi nào viên chức bị biệt phái?

Theo Điều 36 Luật Viên chức hiện nay, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị này quyết định việc biệt phái của viên chức.

Quy định này được hướng dẫn cụ thể tại Điều 26 Nghị định 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, có 02 trường hợp sẽ thực hiện biệt phái viên chức gồm:

- Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;

- Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.

Trong thời gian được cử đi biệt phái, viên chức phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến và vẫn phải tiếp tục chịu sự quản lý, theo dõi của cơ quan, đơn vị sự nghiệp cử viên chức biệt phái.

Đáng chú ý, khoản 7 Điều 36 Luật này nêu rõ, không thực hiện biệt phái viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Như vậy, chỉ biệt phái viên chức trong 02 trường hợp và không thực hiện với các đối tượng viên chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Không được biệt phái viên chức quá 3 năm

Bởi chỉ biệt phái để thực hiện nhiệm vụ đột xuất, cấp bách nên thời gian biệt phái là một khoảng thời gian nhất định. Thời hạn này được nêu cụ thể tại khoản 2 Điều 36 Luật Viên chức:

Thời hạn cử biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.

Tại Nghị định 29, Chính phủ quy định khoảng thời gian này có thể được kéo dài hơn theo yêu cầu của một số ngành, lĩnh vực đặc thù (theo quy định của pháp luật chuyên ngành).

Do vậy, nhìn chung viên chức sẽ chỉ phải thực hiện biệt phái trong thời hạn 03 năm.

4 quy định liên quan đến viên chức biệt phái nhất định phải biết (Ảnh minh họa)

Những chính sách viên chức biệt phái được hưởng

Về những chính sách được hưởng trong thời gian thực hiện biệt phái nêu tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 36 Luật Viên chức, cụ thể gồm:

- Được bảo đảm tiền lương và các quyền lợi khác của viên chức trong thời gian biệt phái;

- Nếu được biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn thì được hưởng thêm chính sách hỗ trợ nêu tại Nghị định 76/2019/NĐ-CP của Chính phủ: Phụ cấp thu hút; Phụ cấp lần đầu đến nhận công tác…

- Hết thời hạn biệt phái, viên chức được trở về công tác tại đơn vị cử đi biệt phái;

- Được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tiếp nhận, bố trí việc làm phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của viên chức.

Ai được ra quyết định kỷ luật viên chức biệt phái?

Bởi viên chức khi được cử đi biệt phái thì phải chịu sự phân công công tác và quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến nên việc xem xét kỷ luật sẽ do cơ quan, tổ chức, đơn vị này thực hiện.

Dù vậy, viên chức biệt phải lại vẫn tiếp tục chịu sự quản lý, theo dõi của cơ quan, đơn vị sự nghiệp cử đi biệt phái nên nơi ra quyết định kỷ luật vẫn thuộc đơn vị sự nghiệp cử đi biệt phái.

Đây cũng là nội dung nêu tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 27 năm 2012 của Chính phủ. Theo đó, đơn vị nơi viên chức được cử đến sẽ xem xét, đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật về đơn vị quản lý viên chức.

Tóm lại, nơi có thẩm quyền giải quyết và ban hành quyết định xử lý kỷ luật viên chức là cơ quan, đơn vị sự nghiệp cử viên chức đi biệt phái.

>> Phân biệt biệt phái giữa công chức và viên chức

Nguyễn Hương

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục