- 1. Mở rộng, bổ sung các trường hợp tinh giản biên chế
- 2. Trường hợp tinh giản biên chế mà vẫn nghỉ hưu đủ lương, không bị trừ tỉ lệ
- 3. Lãnh đạo thôi chức do sắp xếp bộ máy tự nguyện và được cơ quan đồng ý được xem xét tinh giản biên chế
- 4. Chính sách thôi việc sớm cho công chức không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi
- 5. Trợ cấp đối với công chức nghỉ hưu trước tuổi
- 6. Người lao động hợp đồng không xác định thời hạn vẫn có thể thuộc diện tinh giản biên chế
- 7. Chính sách tinh giản đối với người lao động dôi dư tại đơn vị sự nghiệp công lập
- 8. Chính sách tinh giản mới cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ 16/6/2025
1. Mở rộng, bổ sung các trường hợp tinh giản biên chế
Nghị định 154/2025/NĐ-CP kế thừa và mở rộng phạm vi điều chỉnh so với Nghị định 29/2023/NĐ-CP, cụ thể:
- Mở rộng đối tượng áp dụng: Bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn được áp dụng chế độ như công chức (khoản 1 và khoản 2 Điều 2).
- Bổ sung các trường hợp tinh giản cụ thể:
- Dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đơn vị, không thể bố trí công việc khác hoặc cá nhân tự nguyện (điểm a, đ khoản 1 Điều 2);
- Lãnh đạo thôi chức vụ hoặc được bố trí chức vụ có mức lương thấp hơn (điểm b, c);
- Không đạt chuẩn chuyên môn hoặc xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ (điểm e, g);
- Có thời gian nghỉ ốm đau dài ngày theo xác nhận của cơ quan BHXH (điểm h).
Về chính sách hỗ trợ: Tùy trường hợp cụ thể, đối tượng được tinh giản sẽ được áp dụng một trong các chính sách tại Điều 6 (nghỉ hưu trước tuổi), Điều 7 (chuyển sang tổ chức không hưởng lương NSNN), Điều 8 (thôi việc), Điều 9-10 (đối tượng không chuyên trách).
2. Trường hợp tinh giản biên chế mà vẫn nghỉ hưu đủ lương, không bị trừ tỉ lệ
Theo Điều 6 Nghị định 154/2025/NĐ-CP, trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi nhưng không bị trừ tỷ lệ lương hưu:
- Có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến dưới 05 năm hoặc dưới 02 năm so với tuổi nghỉ hưu;
- Có đủ thời gian đóng BHXH bắt buộc;
- Có từ đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Các trường hợp này được áp dụng các chính sách:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ trước tuổi;
- Hưởng các khoản trợ cấp theo quy định tại Điều 6:
- Trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi;
- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc.
So với Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Nghị định 154 bổ sung chi tiết hơn về điều kiện địa bàn khó khăn (nơi có phụ cấp khu vực >= 0,7); đồng thời làm rõ thêm các nhóm tuổi từ đủ hoặc dưới 2 năm, 5 năm.
3. Lãnh đạo thôi chức do sắp xếp bộ máy tự nguyện và được cơ quan đồng ý được xem xét tinh giản biên chế
Theo điểm b và c khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP, các đối tượng sau đây thuộc diện được xem xét tinh giản biên chế:
- Lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy hoặc có chức vụ mới có hệ số thấp hơn, nếu cá nhân tự nguyện và được đơn vị quản lý đồng ý.
- Lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, nếu cá nhân tự nguyện và được đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
Lưu ý: Các trường hợp trên không áp dụng cho đối tượng đã hưởng chính sách trong sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ.
So với Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Nghị định 154/2025/NĐ-CP làm rõ hơn về điều kiện “tự nguyện” và yêu cầu đơn vị trực tiếp quản lý phải đồng ý.
4. Chính sách thôi việc sớm cho công chức không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi
Theo Điều 8 Nghị định 154/2025/NĐ-CP, công chức không đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi theo Điều 6, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các quyền lợi sau (khoản 1 Điều 8):
- Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc;
- Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Được bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc nhận BHXH một lần.
Ngoài ra, nếu đi học nghề trước khi thôi việc (khoản 2 Điều 8), người lao động còn được:
- Hưởng lương tối đa 06 tháng trong thời gian học;
- Hưởng kinh phí học nghề bằng tối đa 06 tháng lương;
- Sau khi học xong được trợ cấp thêm 03 tháng lương và 0,5 tháng lương cho mỗi năm công tác.
So với Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Nghị định 154/2025/NĐ-CP vẫn giữ nguyên chính sách cũ, nhưng cụ thể hóa thời gian, mức hỗ trợ và điều kiện rõ ràng hơn cho từng trường hợp.
5. Trợ cấp đối với công chức nghỉ hưu trước tuổi
Theo Điều 6 Nghị định 154/2025/NĐ-CP, mức trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ trước tuổi.
- Trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.
- Trợ cấp theo thời gian đóng BHXH bắt buộc:
- Từ đủ 20 năm trở lên: 20 năm đầu được trợ cấp 5 tháng lương, từ năm 21 trở đi mỗi năm hưởng 0,5 tháng lương.
- Từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm: Trợ cấp 5 tháng lương hiện hưởng.
- Điều kiện hưởng:
- Có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I hoặc II Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
- Có đủ thời gian đóng BHXH bắt buộc.
- Có 15 năm làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn.
So sánh với quy định cũ, Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và rõ ràng hơn theo nhóm tuổi và điều kiện từng đối tượng.
6. Người lao động hợp đồng không xác định thời hạn vẫn có thể thuộc diện tinh giản biên chế
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn được tinh giản biên chế nếu:
- Thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chuyên ngành dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập và dôi dư do cơ cấu lại nhân lực theo quyết định của cấp có thẩm quyền (khoản 2);
- Làm công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập và dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy (khoản 3).
Không áp dụng cho các trường hợp đã hưởng chính sách trong sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng.
So với Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Nghị định 154/2025/NĐ-CP mở rộng rõ hơn đối tượng là người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn trong khu vực công lập.
7. Chính sách tinh giản đối với người lao động dôi dư tại đơn vị sự nghiệp công lập
Theo khoản 1, 2 Điều 2 và Điều 11 Nghị định 154/2025/NĐ-CP, người lao động tại đơn vị sự nghiệp công lập được tinh giản nếu:
- Dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy hoặc do thực hiện cơ chế tự chủ (điểm a, d khoản 1 Điều 2);
- Thuộc nhóm người lao động hợp đồng không xác định thời hạn làm công việc chuyên môn, nghiệp vụ hoặc hỗ trợ (khoản 2, 3 Điều 2).
Nghị định 154 đã phân loại chi tiết nhóm đơn vị sự nghiệp theo mức độ tự chủ tài chính để xác định nguồn chi trả tinh giản.
8. Chính sách tinh giản mới cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã từ 16/6/2025
Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được tinh giản khi:
- Chưa đến tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục I hoặc II Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Nghỉ ngay khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
Chính sách cụ thể: Tùy theo thời gian công tác và khoảng cách đến tuổi nghỉ hưu:
- Dưới 5 năm công tác: trợ cấp một lần 0,8 lần mức phụ cấp x số tháng công tác + 1,5 lần phụ cấp/năm công tác + 3 tháng phụ cấp để tìm việc.
- Từ đủ 5 năm công tác trở lên:
- Nếu còn dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu: trợ cấp một lần theo số tháng nghỉ sớm;
- Nếu còn từ đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu: trợ cấp một lần bằng 0,8 lần phụ cấp x 60 tháng.
So với Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Nghị định 154/2025/NĐ-CP chia nhóm rõ ràng hơn và quy định chi tiết mức chi theo thời gian công tác và độ tuổi.
9. Cán bộ cấp xã sắp xếp sang làm người không chuyên trách cũng được hưởng chính sách tinh giản
Nội dung này nêu tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP. Theo đó, cán bộ, công chức cấp xã do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 và được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì vẫn được hưởng chính sách tinh giản theo quy định tại khoản 1 Điều 9.
Tuy nhiên, tiền lương để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề của chức danh cán bộ, công chức cấp xã trước khi chuyển đổi vị trí.
So với quy định cũ Nghị định 154/2025/NĐ-CP lần đầu bổ sung rõ ràng về nhóm cán bộ chuyển sang làm không chuyên trách cấp xã.
10. Trợ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố nghỉ ngay
Được quy định tại Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP. Cụ thể, người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp thôn, tổ dân phố và:
- Chưa đến tuổi nghỉ hưu theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Không được bố trí tiếp tục công việc.
Tùy theo thời gian công tác và thời gian còn đến tuổi nghỉ hưu mà được hưởng:
- Dưới 5 năm công tác: trợ cấp một lần 0,8 lần phụ cấp x tháng công tác + 1,5 lần phụ cấp/năm công tác + 3 tháng phụ cấp để tìm việc;
- Từ đủ 5 năm trở lên:
- Còn dưới 5 năm đến tuổi nghỉ hưu: trợ cấp một lần theo tháng nghỉ sớm;
- Còn từ đủ 5 năm trở lên: trợ cấp một lần bằng 0,8 x phụ cấp x 60 tháng.
So với Nghị định 29/2023/NĐ-CP, Nghị định mới quy định cụ thể hơn và lần đầu tách riêng đối tượng thôn/tổ dân phố.
Trên đây là 10 điểm đáng chú ý tại Nghị định 154/2025 về tinh giản biên chế từ 16/6/2025.