Lao động nữ nghỉ hưu được tính lương thế nào?

Theo quy định của pháp luật, tuổi nghỉ hưu của lao động nam và nữ là không giống nhau. Từ đó dẫn đến cách tính mức hưởng lương hưu cũng khác nhau. Lao động nữ nghỉ hưu sẽ áp dụng cách tính lương hưu như thế nào?

Cách tính lương hưu cho lao động nữ

Mức hưởng lương hưu của lao động nữ nếu đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 được tính tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) (theo điểm b khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

Cụ thể, năm 2021, lương hưu hàng tháng của lao động nữ sẽ được tính bằng 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%. Công thức tính tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:

Lương hưu = Mức bình quân tiền lương đóng BHXH x Tỷ lệ hưởng

Ví dụ: Bà M đủ điều kiện nghỉ hưu từ 02/2022 theo quy định của pháp luật, đã có 25 năm đóng BHXH. Mức lương hưu bà M được hưởng hàng tháng được tính là:

15 năm đầu tiên đóng BHXH = 45%

10 năm tiếp theo đóng BHXH tính thêm 2% = 10x2%= 20%

Vậy bà M được hưởng mức lương hưu = 45%+20% = 65%.

Xem thêm: Điều kiện hưởng lương hưu từ 01/01/2021

tinh luong huu cho lao dong nu

Hướng dẫn tính lương hưu cho lao động nữ năm 2021 (Ảnh minh họa)


Trường hợp lao động nữ nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động

Đối với trường hợp lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động, pháp luật có quy định điều kiện nghỉ hưu được hưởng lương hưu như sau (theo Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019):

- Lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%, được nghỉ hưu sớm tối đa 05 năm.

- Lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, được nghỉ hưu sớm tối đa 10 năm.

- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Mức lương hưu hàng tháng của lao động nữ trong trường hợp nêu trên được tính theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, theo đó:

- Lương hưu của lao động nữ  sẽ được tính bằng 45% mức bình quân lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH.

- Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

- Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có thời gian lẻ dưới 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, thời gian lẻ từ 6 tháng trở lên thì tính mức giảm là 1%.

Ví dụ: Bà A nghỉ hưu tháng 4/2021 khi đủ 50 tuổi 06 tháng, bị suy giảm khả năng lao động 62%, có 22 năm đóng BHXH. Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà A được tính như sau:

15 năm đầu đóng BHXH = 45%

Từ năm 16 đến 22 là 7 năm, tính thêm = 7x2%= 14%

Tổng 2 tỷ lệ trên là 45% + 14%= 59%

Bà A nghỉ hưu khi 50 tuổi 06 tháng (nghỉ hưu trước 55 tuổi 04 tháng là 4 năm 10 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là (4 x 2%) + 1% = 9%.

Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của bà A sẽ là 59% - 9% = 50%.

Trên đây là cách tính lương hưu cho lao động nữ. Tùy theo từng trường hợp lao động nữ nghỉ hưu sẽ có mức hưởng lương hưu khác nhau.

>> Chế độ hưu trí: Những thay đổi về tuổi hưu, lương hưu

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?