Mang thai ngoài tử cung có được giải quyết chế độ thai sản?

Như đã biết, lao động nữ tham gia Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc khi mag thai và sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đủ điều kiện. Tuy nhiên, trong quá trình mang thai, không hiếm trường hợp bị mang thai ngoài tử cung. Vậy trường hợp này có được hưởng chế độ thai sản?


Có giải quyết chế độ thai sản cho lao động nữ mang thai ngoài tử cung?

Theo Công văn số 2017/BHXH-CSXH hướng dẫn một số nội dung về chế độ ốm đau và thai sản, trường hợp mang thai ngoài tử cung thì thực hiện theo chế độ ốm đau.

Đồng thời, tại Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm Thông tư 46/2016/TT-BYT, chửa ngoài tử cung được xác định là bệnh cần chữa trị dài ngày.

Mặt khác, để được hưởng chế độ thai sản, lao động nữ phải thuộc một trong các trường hợp tại Điều 31 Luật BHXH năm 2014:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

Từ những căn cứ trên, có thể thấy, trường hợp mang thai ngoài tử cung sẽ không được giải quyết chế độ thai sản mà chỉ được giải quyết chế độ ốm đau nếu đủ điều kiện.


Điều kiện hưởng chế độ ốm đau khi thai ngoài tử cung

Để được giải quyết chế độ ốm đau, người lao động mang thai ngoài tử cung phải đáp ứng các điều kiện trong Điều 24 và Điều 25 Luật BHXH năm 2014:

- Về đối tượng được hưởng: Thuộc một trong các đối tượng

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 - dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

- Về điều kiện hưởng: Đáp ứng đồng thời các điều kiện

+ Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, phải nghỉ việc;

+ Có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, lao động nữ thuộc một trong các đối tượng trên mà mang thai ngoài tử cung và có xác nhận của cơ sở khám bệnh sẽ được hưởng chế độ ốm đau.

Mang thai ngoài tử cung có được hưởng chế độ thai sản? (Ảnh minh họa)


Chế độ ốm đau khi mang thai ngoài tử cung

Lao động nữ nếu đáp ứng đủ điều kiện sẽ được giải quyết chế độ ốm đau với các quyền lợi sau:

* Thời gian nghỉ hưởng chế độ

Như đã đề cập, chửa ngoài tử cung được xác định là bệnh cần chữa trị dài ngày, do đó, lao động nữ trong trường hợp này sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật BHXH năm 2014:

- 180 ngày/năm (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần);

- Hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Ví dụ: Chị A làm việc trong điều kiện bình thường, có 5 năm đóng BHXH. Khi bị mang thai ngoài tử cung sẽ được nghỉ ốm đau tối đa 180 ngày. Nếu hết thời gian này mà vẫn phải tiếp tục điều trị, chị A sẽ nghỉ thêm tối đa là 30 ngày/năm (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 26 Luật BHXH năm 2014).

Xem thêm: Thời gian tối đa trong năm người lao động được nghỉ ốm đau?

* Mức hưởng chế độ

Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ, lao động nữ sẽ được cơ quan BHXH chi trả theo mức hưởng tại Điều 28 Luật BHXH năm 2014 như sau:

Mức hưởng hàng tháng

=

75%

x

Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ

(Mức hưởng trợ cấp ốm đau/ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày)

Xem thêm: Mức hưởng chế độ ốm đau hiện nay như thế nào?

* Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe:

Theo Điều 29 Luật BHXH năm 2014, sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ốm theo quy định, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ như sau:

- Tối đa 10 ngày đối với người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;

- Tối đa 07 ngày đối với người lao động phải phẫu thuật;

- Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

(Thời gian này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)

Trong thời gian nghỉ dưỡng sức phục hồi, người lao động được hỗ trợ mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Xem thêm: Hướng dẫn mới nhất thủ tục hưởng chế độ ốm đau

Nói tóm lại, thai ngoài tử cung sẽ không được hưởng chế độ thai sản mà chỉ được giải quyết theo chế độ ốm đau như đã phân tích. Nếu còn vấn đề thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900 .6192 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Theo đó, có 7 lưu ý người lao động cần phải biết khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025.

Mất thẻ BHYT, làm sao để được thanh toán tiền khám chữa bệnh?

Mất thẻ BHYT, làm sao để được thanh toán tiền khám chữa bệnh?

Mất thẻ BHYT, làm sao để được thanh toán tiền khám chữa bệnh?

Thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT) được coi là căn cứ để người tham gia hưởng các quyền lợi về BHYT. Tuy nhiên trong quá trình bảo quản và sử dụng không tránh khỏi có lúc không may làm mất thẻ. Vậy trường hợp mất thẻ BHYT, làm sao để được thanh toán tiền khám chữa bệnh?