Tai nạn lao động chết người, người thân được hưởng quyền lợi gì?

Nếu không đảm bảo an toàn kỹ thuật trong quá trình làm việc, người lao động rất dễ xảy ra tai nạn lao động dẫn tới bị thương, thậm chí là tử vong. Vậy tai nạn lao động chết người, thân nhân của người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi gì?


Điều kiện để được coi là tai nạn lao động?

Theo khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Cũng theo Điều 45 Luật này, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1 - Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc: Khi thực hiện công việc theo yêu cầu của phía người sử dụng lao động;

+ Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2 - Suy giảm khả năng lao động (KNLĐ) từ 05% trở lên do bị tai nạn nói trên.

Tuy nhiên khoản 3 Điều này cũng đề cập, người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này, bao gồm:

- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Xem thêm: Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động 
tai nan lao dong chet nguoi

Thân nhân được hưởng gì nếu tai nạn lao động chết người? (Ảnh minh họa)


Tai nạn lao động chết người, người thân được hưởng gì?

Căn cứ quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, trường hợp người lao động được xác định là chết do tai nạn lao động thì thân nhân của người đó sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

* Do người sử dụng lao động chi trả:

- Ít nhất 30 tháng tiền lương: Tai nạn lao động không hoàn toàn do lỗi của người lao động.

- Ít nhất bằng 40% mức trên (tương đương 12 tháng tiền lương): Tai nạn lao động do lỗi của người lao động

Căn cứ: Khoản 4 và khoản 5 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

* Do cơ quan BHXH chi trả:

- Trợ cấp một lần khi người lao động chết:

Mức trợ cấp một lần = 36 x Mức lương cơ sở = 53.640.000 đồng.

(Hiện nay mức lương cơ sở áp dụng năm 2021 là 1,49 triệu đồng).

Căn cứ: Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động.

- Trợ cấp mai táng:

Người lo mai táng được nhận:

Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở = 14.900.000 đồng.

(Mức lương cơ sở năm 2021 = 1,49 triệu đồng).

- Trợ cấp tuất:

+ Trợ cấp tuất hằng tháng:

Mức trợ cấp tuất/tháng/thân nhân = 50% x Mức lương cơ sở = 745.000 đồng.

Thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng:

Mức trợ cấp tuất/tháng/thân nhân = 70% x Mức lương cơ sở = 1.043.000 đồng.

Áp dụng đối với những thân nhân sau:

Đối tượng thân nhân

Điều kiện

Con

Chưa đủ 18 tuổi

Từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

Được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai

Vợ hoặc chồng

Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên

Không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở, không bao gồm khoản trợ cấp về ưu đãi người có công.

Vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; thành hoặc thành viên khác trong gia đình đình mà người lao  động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng

Từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ

Dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

Lưu ý: Trường hợp một người chết thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp hàng tháng.

Căn cứ: Điều 67 Luật BHXH năm 2014.

+ Trợ cấp tuất 01 lần:

Mức hưởng = 1,5 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH trước năm 2014 + 2 x Mbqtl x Số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi

Mức trợ cấp tuất 01 lần thấp nhất = 3 x Mbqtl.

(Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)

Áp dụng với đối tượng thân nhân sau:

  • Không có thân nhân đủ điều kiện hưởng tiền tuất hàng tháng;
  • Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  • Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế.

Căn cứ: Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 

Xem thêm: Hướng dẫn cách tính chế độ tử tuất chi tiết nhất

Trên đây là những quyền lợi của thân nhân người lao động khi xảy ra tai nạn lao động chết người. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Chi tiết mức hưởng chế độ tai nạn lao động mới nhất 

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?