Người nước ngoài có được tham gia BHXH tự nguyện?

Hiện nay có không ít người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Nếu không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, người nước ngoài có được tham gia BHXH tự nguyện không?


Việc tham gia BHXH tự nguyện có áp dụng cho người nước ngoài không?

Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014 đã quy định về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện như sau:

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, chỉ cần là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên mà không thuộc trường hợp tham gia BHXH bắt buộc thì đều được tham gia BHXH tự nguyện.

Như vậy, với quy định nêu trên, người nước ngoài không thuộc đối tượng được tham gia BHXH tự nguyện.

Do đó, nếu muốn hưởng lương hưu tại Việt Nam, người lao động nước ngoài không thể tự tham gia BHXH tự nguyện mà phải thuộc các đối tượng đóng BHXH bắt buộc.

Căn cứ khoản 1 Điều 9 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, từ năm 2022, người nước ngoài sẽ được giải quyết hưởng lương hưu khi đó đủ các điều kiện sau:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định:

+ Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 phải từ đủ 60 tuổi 03 tháng.

+ Lao động nữ nghỉ hưu năm 2021 phải từ đủ 55 tuổi 04 tháng.

- Đóng BHXH bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên.

nguoi nuoc ngoai co duoc tham gia bhxh tu nguyen


Người nước ngoài nào được tham gia BHXH bắt buộc?

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được tham gia BHXH bắt buộc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

1 - Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ/giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

2 - Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

3 - Không thuộc một trong các trường hợp sau:

- Là người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.

- Là người lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Nếu có đủ các điều kiện để tham gia BHXH bắt buộc nói trên, hằng tháng, cả người lao động nước ngoài và doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài đều phải trích đóng BHXH theo từng tỷ lệ nhất định.

Do ảnh hưởng của Covid-19 nên nhiều chính sách hỗ trợ đã được Chính phủ ban hành, dẫn tới mức đóng các loại bảo hiểm bắt buộc cũng có sự điều chỉnh trong năm 2021 và năm 2022.

Căn cứ Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và Nghị định 58/2020/NĐ-CP cùng Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc được quy định như sau:

Thời gian

Người nước ngoài

Doanh nghiệp

Quỹ hưu trí, tử tuất

Quỹ hưu trí, tử tuất

Quỹ ốm đau, thai sản

Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Trước 01/7/2021

Không phải đóng

Không phải đóng

3%

0,5% hoặc 0,3%

Từ 01/7/2021 - 31/12/2021

Không phải đóng

Không phải đóng

3%

0%

Từ 01/01/2022 - 30/6/2022

8%

14%

3%

0%

Từ 01/7/2022

8%

14%

3%

0,5% hoặc 0,3%

Xem thêm: Chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài

Trên đây giải đáp cho câu hỏi: “Người nước ngoài có được tham gia BHXH tự nguyện?” Để tìm hiểu thông tin về việc tham gia BHXH của người nước ngoài, bạn đọc gọi ngay đến tổng đài 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của LuatVietnam hỗ trợ chi tiết.

>> Người nước ngoài có được tham gia BHYT hộ gia đình?
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Tổng hợp nội dung đáng chú ý về bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 143/2024/NĐ-CP về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động. Theo đó, có 7 lưu ý người lao động cần phải biết khi tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025.

Hiểu đúng về “Giấy chứng nhận không cùng chi trả BHYT trong năm”

Hiểu đúng về “Giấy chứng nhận không cùng chi trả BHYT trong năm”

Hiểu đúng về “Giấy chứng nhận không cùng chi trả BHYT trong năm”

Để chứng minh có số tiền cùng chi trả phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở để hưởng bảo hiểm y tế (BHYT) 5 năm liên tục, người bệnh cần có giấy chứng nhận không cùng chi trả trong năm. Vậy hiểu như thế nào cho đúng về loại giấy này?