Nghỉ chế độ thai sản có cần báo trước?

Để bảo vệ thiên chức làm mẹ, pháp luật dành nhiều thời gian cho lao động nữ nghỉ chế độ thai sản. Tuy nhiên, khi nghỉ, người lao động có cần báo trước cho doanh nghiệp?

Thời gian nghỉ chế độ thai sản

Theo quy định tại Luật BHXH hiện hành, cả lao động nam và lao động nữ khi có con đều được hưởng chế độ thai sản. Theo đó:

* Đối với lao động nữ:

Tùy theo từng giai đoạn của thai nhi mà lao động nữ sẽ được nghỉ:

- Khi mang thai: tối đa 05 ngày đi khám thai (05 lần, mỗi lần 01 ngày).

- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

+ 20 ngày nếu thai từ 05 đến dưới 13 tuần tuổi;

+ 40 ngày nếu thai từ 13 đến dưới 25 tuần tuổi;

+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

- Khi thực hiện biện pháp tránh thai:

+ 07 ngày nếu đặt vòng tránh thai;

+ 15 ngày nếu thực hiện biện pháp triệt sản.

- Khi sinh con: tối đa 06 tháng.

Xem thêm…

Nghỉ thai sản có cần báo trước?

Nghỉ thai sản có cần báo trước? (Ảnh minh họa)


* Đối với lao động nam:

Trong khoảng 30 ngày đầu, kể từ ngày vợ sinh con, lao động nam được nghỉ chế độ thai sản từ 05 đến 14 ngày làm việc:

- 05 ngày nếu sinh thường;

- 07 ngày nếu sinh mổ, sinh dưới 32 tuần tuổi;

- 10 ngày nếu sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày;

- 14 ngày nếu sinh đôi trở lên mà phải mổ.

Nghỉ thai sản có cần báo trước?

Hiện nay, các quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định thời gian nghỉ chế độ nêu trên mà không có bất cứ quy định nào về thời hạn thông báo trước khi nghỉ.

Bên cạnh đó, Bộ luật Lao động mới nhất năm 2012 cũng chỉ nhắc đến thời gian báo trước cho người sử dụng lao động khi nghỉ việc chứ không đề cập đến khoảng thời gian cần báo trước trước khi nghỉ chế độ thai sản.

Như vậy, pháp luật không bắt buộc người lao động phải báo trước khi nghỉ thai sản.

Tuy nhiên, với những khoảng thời gian nghỉ thai sản không ngắn, để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bố trí, sắp xếp người thay thế, người lao động nên chủ động báo trước một thời gian để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị xáo trộn.

Để biết thêm các thông tin về chế độ thai sản hiện hành, bạn đọc có thể tìm hiểm tại đây.

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?