Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn đang áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng. Khi đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ như thế nào?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa
Theo quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp với mức như sau:
Mức trợ cấp hàng tháng | = | 60% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp |
Trong đó, thời gian hưởng trợ cấp phụ thuộc vào số tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp: Cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Đặc biệt, Điều 50 cũng quy định: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động.
Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa hiện nay như sau:
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở, tức là 5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng.
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
Do đó, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa mà người lao động sẽ nhận là:
Vùng | Mức lương tối thiểu vùng | Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa |
Vùng I | 4,42 triệu đồng/tháng | 22,1 triệu đồng/tháng |
Vùng II | 3,92 triệu đồng/tháng | 19,6 triệu đồng/tháng |
Vùng III | 3,43 triệu đồng/tháng | 17,15 triệu đồng/tháng |
Vùng IV | 3,07 triệu đồng/tháng | 15,35 triệu đồng/tháng |
Xem thêm: Mỗi lần nghỉ việc đều được hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020 có gì mới? (Ảnh minh họa)
Tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng tăng tương ứng
Tương tự như mức hưởng tối đa, mức lương tối đa đóng bảo hiểm thất nghiệp 2021 cũng có sự khác nhau giữa người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và do người sử dụng lao động quyết định.
Điều 58 Luật Việc làm 2013 nêu rõ:
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Trường hợp tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng.
Do đó, những lao động này sẽ đóng tối đa 29,8 triệu đồng/tháng (20 x 1,49 triệu đồng/tháng).
Đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định
Trường hợp tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
Vùng | Mức lương tối thiểu vùng hiện nay | Mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa |
Vùng I | 4,42 triệu đồng/tháng | 88,4 triệu đồng/tháng |
Vùng II | 3,92 triệu đồng/tháng | 78,4 triệu đồng/tháng |
Vùng III | 3,43 triệu đồng/tháng | 68,6 triệu đồng/tháng |
Vùng IV | 3,07 triệu đồng/tháng | 61,4 triệu đồng/tháng |