Khi nào được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội?

Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi của người lao động nhưng cũng là nghĩa vụ của người sử dụng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật cho phép người sử dụng lao động tạm dừng việc thực hiện nghĩa vụ này.

Chỉ 2 trường hợp được tạm dừng đóng BHXH

Bằng việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động sẽ được hưởng các chế độ: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất bởi các quỹ tương ứng.

Việc tham gia đều đặn, thường xuyên và liên tục các quỹ này đảm bảo cho người lao động được hỗ trợ kịp thời khi có sự cố trong cuộc sống.

Tuy nhiên, theo Điều 88 Luật BHXH năm 2014, người sử dụng lao động cũng như người lao động vẫn có thể tạm dừng đóng BHXH nhưng chỉ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Đó là khi:

- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.

Trường hợp được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Khi nào được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội? (Ảnh minh họa)

Để được tạm dừng, phải có điều kiện

Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 115 năm 2015 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định 115), nếu thuộc các trường hợp nêu trên, người sử dụng lao động được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có một trong những điều kiện dưới đây:

- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên.

- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).

Đủ điều kiện thì được tạm dừng trong bao lâu?

Cũng theo Điều 16 Nghị định 115, cụ thể tại khoản 3, người sử dụng lao động được tạm dừng đóng tối đa không quá 12 tháng (thời gian tạm dừng tính theo tháng).

Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian tạm dừng thì người sử dụng lao động và người lao động đóng bù cho thời gian tạm dừng để giải quyết chế độ.

Hết thời hạn tạm dừng đóng, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng và đóng bù cho thời gian đã tạm dừng. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.

Lưu ý: Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp như thường lệ.

Điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (Ảnh minh họa)

Thủ tục tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Người sử dụng lao động gửi văn bản đề nghị tạm dừng đóng BHXH cùng các giấy tờ chứng minh tới cơ quan bảo hiểm xã hội nơi tham gia để được giải quyết.

Thời hạn giải quyết hồ sơ: không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (theo khoản 1 Điều 28 Quyết định 595 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam).

Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.

Tạm dừng đóng BHXH trong một số trường hợp đặc biệt

Đối với người bị tạm giam, tạm giữ

Trường hợp này được quy định chi tiết tại khoản 7 Điều 42 Quyết định 595 và khoản 5 Điều 16 Nghị định 115 như sau:

Người lao động bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm pháp luật hay không thì được tạm dừng đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng vẫn phải đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức lương tháng mà người lao động được hưởng.

Hết thời gian đó, nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì đóng bù các loại bảo hiểm trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng.

Xem thêm: Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định là có tội thì không thực hiện việc đóng bù cũng như không truy đóng bảo hiểm y tế cho thời gian bị tạm giam, tạm giữ hay tạm đình chỉ công tác.

Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Khoản 6 Điều 16 Nghị định 115 nêu rõ, thời gian người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tạm thời bị mất việc làm được cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp làm dịch vụ xác nhận thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Sau thời gian này, nếu người lao động trở lại làm việc thì tiếp tục đóng BHXH theo quy định, không đóng bù cho thời gian bị mất việc làm tạm thời.

>> 5 lưu ý cho doanh nghiệp khi tham gia bảo hiểm

Thùy Linh

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Người bệnh được xuất viện khi nào? Ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?

Người bệnh được xuất viện khi nào? Ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?

Người bệnh được xuất viện khi nào? Ra viện cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm?

Ốm đau là một trong những chế độ thuộc bảo hiểm xã hội. Khi người lao động ốm đau nhập viện sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm theo quy định. Vậy khi nào người bệnh được xuất viện và người bệnh cần giấy tờ gì để hưởng bảo hiểm trong thời gian nằm viện?