Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu tối đa?

Với hầu hết người tham gia bảo hiểm xã hội, lương hưu là khoản mang nhiều ý nghĩa nhất. Vì thế, khi về hưu nhận được mức lương hưu bao nhiêu là điều ai cũng quan tâm.



Điều kiện và mức hưởng lương hưu hàng tháng

Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi bởi Bộ luật Lao động 2019, người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này (trừ trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn), khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

- Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;

- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Về mức hưởng lương hưu hàng tháng, Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

2. Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu mức tối đa?
Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu tối đa? (Ảnh minh họa)

Đóng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu mức tối đa?

Đối chiếu với quy định trên, trường hợp người lao động là nữ, 15 năm đầu tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm tham gia bảo hiểm xã hội được tính thêm 2%. Do đó, để đạt mức tối đa bằng 75% thì lao động nữ phải có 30 năm tham gia bảo hiểm xã hội.

Trường hợp lao động nam, mức hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với: 18 năm tham gia bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu năm 2020; 19 năm tham gia bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu năm 2021; 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội nếu nghỉ hưu vào năm 2022 trở đi.

Vì thế, số năm tham gia BHXH để được hưởng lương hưu tối đa 75% của lao động nam như sau:

STT

Nghỉ hưu năm

Số năm tham gia BHXH để lương hưu đạt 75%

1

2020

33

2

2021

34

3

2022 trở đi

35

Được gì khi đóng quá số năm để được nhận lương hưu tối đa?

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT từ 01/7/2025?

Theo quy định tại Điều 11 Luật BHYT 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật BHYT sửa đổi 2024 thì một trong những hành vi bị nghiêm cấm là chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Vậy trường hợp nào doanh nghiệp bị coi là chậm đóng và trốn đóng BHYT?

4 điểm mới về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghiệp NLĐ cần biết từ 15/9

4 điểm mới về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghiệp NLĐ cần biết từ 15/9

4 điểm mới về chế độ tai nạn lao động, bệnh nghiệp NLĐ cần biết từ 15/9

Ngày 28/7, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc. Dưới đây là những điểm mới Nghị định 88/2020 mà người lao động cần biết, được áp dụng từ 15/9/2020.

Người lao động sinh con thứ 3, thứ 4… có được hưởng thai sản?

Người lao động sinh con thứ 3, thứ 4… có được hưởng thai sản?

Người lao động sinh con thứ 3, thứ 4… có được hưởng thai sản?

Thai sản là quyền lợi rất được quan tâm của những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Tuy nhiên, việc người lao động sinh con thứ 03, thứ 04 được cho là đi ngược lại chính sách dân số của Nhà nước thì có được hưởng chế độ thai sản?