Nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, các loại giấy tờ trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tới đây sẽ đa dạng hơn, phù hợp hơn với điều kiện của từng người lao động.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 15/7/2020 gồm:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
- Hợp đồng đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
- Xác nhận của người sử dụng lao động có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động (giấy tờ mới);
- Xác nhận của cơ quan Nhà nước về việc doanh nghiệp/hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp/hợp tác xã (giấy tờ mới);
- Xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động (giấy tờ mới - loại giấy này do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp).
Lưu ý:
Với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 03 - 12 tháng thì giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Từ 15/7/2020, hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có nhiều thay đổi (Ảnh minh họa)
Thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp
Điều 17, 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định thủ tục để người lao động nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp.
Lưu ý:
Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện.
Trường hợp hồ sơ không đúng quy định thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Cơ quan BHXH chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Từ tháng thứ 2 trở đi, trợ cấp thất nghiệp được trả trong 05 ngày làm việc, tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Hàng tháng, người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp:
- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Trường hợp bất khả kháng.
Vậy mỗi tháng, người lao động nhận được bao nhiêu tiền trợ cấp thất nghiệp? Xem chi tiết tại đây:
>> Cách tính tiền bảo hiểm thất nghiệp 2020 chuẩn nhất