Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH có thời hạn bao lâu?

Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) hay còn được gọi là giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH là một giấy tờ bắt buộc phải có để hưởng chế độ ốm đau. Vậy thời gian nghỉ ốm đau tối đa theo giấy nghỉ ốm hưởng BHXH là bao nhiêu ngày?


1/ Giấy nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa bao nhiêu ngày?

Một trong những nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH được ghi nhận tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT đó là mỗi lần khám chỉ được cấp một giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

Cùng với đó, tại Phụ lục 7, Thông tư 56 cũng hướng dẫn cụ thể cách ghi số ngày nghỉ trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH:

Số ngày nghỉ: việc quyết định số ngày nghỉ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội. Riêng trường hợp người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia thì thời gian nghỉ tối đa không quá 180 ngày cho một lần cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội

Việc ghi ngày bắt đầu được nghỉ phải trùng với ngày người bệnh đến khám.

Từ những quy định trên, có thể thấy, thời hạn của giấy nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ được căn cứ vào tình trạng sức khỏe của người bệnh nhưng có giới hạn tối đa như sau:

- 180 ngày/lần cấp giấy nghỉ ốm: Người bệnh điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia.

- 30 ngày/lần cấp giấy nghỉ ốm: Các trường hợp còn lại.


2/ Thời gian tối đa được nghỉ hưởng chế độ khi ốm đau?

Căn cứ Điều 26 Luật BHXH năm 2014, người lao động bị ốm đau được nghỉ hưởng chế độ trong thời gian như sau:

- Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: Tối đa 30 ngày/năm.

+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 - dưới 30 năm: Tối đa 40 ngày/năm.

+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm: Tối đa 60 ngày/năm.

- Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ Đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm: Tối đa 40 ngày/năm.

+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 - dưới 30 năm: Tối đa 50 ngày/năm.

+ Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm: Tối đa 70 ngày/năm.

- Trường hợp mắc bệnh thuộc danh mục chữa trị dài ngày:

+ Tối đa 180 ngày.

+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được nghỉ thêm tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

>> Gọi ngay tổng đài 1900.6192 để được giải thích rõ hơn về thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau.


3/ Để nghỉ ốm hưởng BHXH trên 30 ngày, người lao động cần làm gì?

Như đã đề cập ở trên, thời gian nghỉ ốm được ghi nhận trên giấy nghỉ ốm hưởng BHXH là tối đa 30 ngày, trừ trường hợp đang điều trị bệnh lao theo chương trình chống lao quốc gia.

Trường hợp muốn nghỉ dài hơn, người lao động phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:

Trường hợp người bệnh cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người bệnh phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.

Theo đó, khi sắp hết hạn hoặc hết hạn nghỉ trên giấy nghỉ ốm, người lao động phải thực hiện tái khám để các bác sĩ quyết định số ngày nghỉ tiếp theo dựa trên tình trạng sức khỏe của người bệnh tại thời điểm tái khám.

Riêng trường hợp điều trị lao theo chương trình chống lao quốc gia, chỉ cần một lần khám, người lao động đã được cấp giấy nghỉ ốm hưởng BHXH có số ngày nghỉ lên đến 180 ngày.

Trên đây là giải đáp về vấn đề giấy nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa bao nhiêu ngày. Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin liên quan đến trường hợp của mình, bạn đọc bấm gọi ngay 1900.6192 để được các chuyên gia pháp lý của chúng tôi tư vấn cụ thể về vấn đề của bạn.

>> Chế độ ốm đau: Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức hưởng thai sản khi sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh

Nhiều trường hợp lao động nữ mang thai đôi nhưng không may sau khi sinh, một trong 02 đứa trẻ lại quá yếu và mất. Vậy trường hợp sinh đôi nhưng 1 bé mất sau sinh thì người lao động được hưởng mức thai sản như thế nào?