Nếu không đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu mà trực tiếp đến khám tại các bệnh viện tuyến trên thì người bệnh phải có thêm Giấy chuyển viện để hưởng quyền lợi cao nhất về Bảo hiểm y tế (BHYT). Vậy Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu? Khi nào thì người bệnh được chuyển viện?
Thời hạn sử dụng của giấy chuyển viện là bao lâu?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT và Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, giá trị sử dụng của Giấy chuyển viện được xác định theo 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Người có thẻ BHYT mắc các bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp được sử dụng Giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục số 01 Thông tư 40/2015:
Theo đó, mắc một trong các bệnh sau đây thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12 năm dương lịch đó:
STT | Tên bệnh, nhóm bệnh và các trường hợp |
1 | Lao (các loại) |
2 | Bệnh Phong |
3 | HIV/AIDS |
4 | Di chứng viêm não; Bại não; Liệt tứ chi ở trẻ em dưới 6 tuổi |
5 | Xuất huyết trong não |
6 | Dị tật não, não úng thủy |
7 | Động kinh |
8 | Ung thư |
9 | U nhú thanh quản |
10 | Đa hồng cầu |
11 | Thiếu máu bất sản tủy |
12 | Thiếu máu tế bào hình liềm |
13 | Bệnh tan máu bẩm sinh (Thalassemia) |
14 | Tan máu tự miễn |
15 | Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch |
16 | Đái huyết sắc tố kịch phát ban đêm |
17 | Bệnh Hemophillia |
18 | Các thiếu hụt yếu tố đông máu |
19 | Các rối loạn đông máu |
20 | Von Willebrand |
21 | Bệnh lý chức năng tiểu cầu |
22 | Hội chứng thực bào tế bào máu |
23 | Hội chứng Anti – Phospholipid |
24 | Hội chứng Tuner |
25 | Hội chứng Prader Willi |
26 | Suy tủy |
27 | Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu hụt gamaglobulin |
28 | Tăng sinh tủy - suy giảm miễn dịch bẩm sinh do thiếu sắt |
29 | Basedow |
30 | Đái tháo đường |
31 | Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh acid hữu cơ, acid amin, acid béo |
32 | Rối loạn dự trữ thể tiêu bào |
33 | Suy tuyến giáp |
34 | Suy tuyến yên |
35 | Bệnh tâm thần |
36 | Parkinson |
37 | Nghe kém ở trẻ em dưới 6 tuổi |
38 | Suy tim |
39 | Tăng huyết áp có biến chứng |
40 | Bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim |
41 | Bệnh tim bẩm sinh; Bệnh tim (có can thiệp, sau phẫu thuật van tim, đặt máy tạo nhịp) |
42 | Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính |
43 | Hen phế quản |
44 | Pemphigus |
45 | Pemphigoid (Bọng nước dạng Pemphigus) |
46 | Duhring – Brocq |
47 | Vảy nến |
48 | Vảy phấn đỏ nang lông |
49 | Á vảy nến |
50 | Luput ban đỏ |
51 | Viêm bì cơ (Viêm đa cơ và da) |
52 | Xơ cứng bì hệ thống |
53 | Bệnh tổ chức liên kết tự miễn hỗn hợp (Mixed connective tissue disease) |
54 | Các trường hợp có chỉ định sử dụng thuốc chống thải ghép sau ghép mô, bộ phận cơ thể người |
55 | Di chứng do vết thương chiến tranh |
56 | Viêm gan mạn tính tiến triển; viêm gan tự miễn |
57 | Hội chứng viêm thận mạn; suy thận mạn |
58 | Tăng sản thượng thận bẩm sinh |
59 | Thiểu sản thận |
60 | Chạy thận nhân tạo chu kỳ, thẩm phân phúc mạc chu kỳ |
61 | Viêm xương tự miễn |
62 | Viêm cột sống dính khớp |
Lưu ý: Nếu đến hết ngày 31/12 của năm đó mà người bệnh vẫn đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng đến hết đợt điều trị nội trú đó.
Trường hợp 2: Người có thẻ BHYT mắc các bệnh không thuộc trường hợp 1
Trước đây, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2015/TT-BYT, Giấy chuyển viện trong trường hợp này có giá trị sử dụng trong 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ bởi Điều 41 Nghị định 146/2018/NĐ-CP.
Theo đó, mẫu giấy chuyển viện sẽ được sử dụng theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định 146/2018 như sau:
Giấy chuyển viện có thời hạn bao lâu? (Ảnh minh họa)
Khi nào thì người bệnh được chuyển viện lên tuyến trên?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 14/2014/TT-BYT, cơ sở khám chữa bệnh chuyển người bệnh từ tuyến dưới lên tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám chữa bệnh hoặc phù hợp nhưng do điều kiện khách quan, cơ sở đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và điều trị;
- Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã được phê duyệt, nếu cơ sở khám chữa bệnh tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến dưới được chuyển lên tuyến cao hơn;
- Trước khi chuyển tuyến, người bệnh phải được hội chẩn và có chỉ định chuyển tuyến (trừ phòng khám và cơ sở khám chữa bệnh tuyến 4).
Theo đó, để bệnh nhân chỉ được chuyển từ bệnh viện tuyến dưới lên bệnh viện tuyến trên nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Việc chuyển tuyến chỉ được thực hiện khi không đảm bảo về điều kiện chuẩn đoán và chữa trị và đồng thời phải chuyển tuyến lần lượt từ tuyến xã, huyện, tỉnh, trung ương.
Tuy nhiên nếu bệnh viện tuyến trên liền kề không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp với bệnh tình của bệnh nhân, có thể trực tiếp chuyển người bệnh lên tuyến cao hơn.
Xem thêm: Thông tuyến tỉnh BHYT: Chuyển tuyến lên trung ương thế nào?
Trên đây là giải đáp thắc mắc về thời hạn của Giấy chuyển viện và trường hợp bệnh nhân được chuyển tuyến trên để điều trị. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.