Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Thông tư về đào tạo, thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Thông tư
Lĩnh vực: | Bảo hiểm | Loại dự thảo: | Thông tư |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tài chính | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các cơ sở đào tạo ở trong nước; quy định việc công nhận đối với chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp.
Tải Thông tư
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: /2019/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận
chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 61/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH 14 ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số …/2019/NĐ-CP ngày … của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm; Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số và Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định nội dung đào tạo, thi, cấp và công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nội dung đào tạo, thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm đối với các cơ sở đào tạo ở trong nước; quy định việc công nhận đối với chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính); Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm (thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm);
2. Các cá nhân dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, dự thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam (sau đây gọi tắt là thí sinh dự thi);
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đào tạo, tổ chức thi, cấp, công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
Chương II
NỘI DUNG ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC
Điều 3. Các loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bao gồm:
a. Chứng chỉ tư vấn bảo hiểm.
b. Chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm.
c. Chứng chỉ tính toán bảo hiểm.
d. Chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm.
e. Chứng chỉ hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm.
2. Các chứng chỉ quy định tại điểm a, b, e khoản 1 điều này được chi tiết theo nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe.
3. Chứng chỉ quy định tại điểm d khoản 1 điều này được chi tiết theo:
- Bảo hiểm phi nhân thọ (trừ bảo hiểm hàng hải quốc tế, bảo hiểm hàng không quốc tế);
- Bảo hiểm hàng hải quốc tế;
- Bảo hiểm hàng không quốc tế.
4. Chứng chỉ tính toán bảo hiểm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
Điều 4. Đào tạo thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Nội dung đào tạo thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bao gồm:
a. Phần kiến thức chung:
- Các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam;
- Nguyên lý cơ bản về bảo hiểm;
- Các quy định pháp luật có liên quan đến đối tượng bảo hiểm.
b. Phần kiến thức chuyên môn:
- Đối với chứng chỉ tư vấn bảo hiểm:
+ Kiến thức về: đối tượng bảo hiểm, phạm vi bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm...của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, sức khỏe;
+ Quy trình tư vấn về chương trình bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, quản trị rủi ro bảo hiểm và đề phòng hạn chế tổn thất;
- Đối với chứng chỉ đánh giá rủi ro bảo hiểm:
+ Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm;
+ Kiến thức về quản lý rủi ro;
+ Quy trình đánh giá rủi ro.
- Đối với chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm:
+ Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm;
+ Quy trình giám định tổn thất bảo hiểm: tiếp nhận và xử lý thông tin tổn thất, hướng dẫn xử lý ban đầu, chuẩn bị giám định, xác định hiện trạng, nguyên nhân, mức độ tổn thất, tính toán phân bổ trách nhiệm bồi thường tổn thất, lập báo cáo giám định, theo dõi quá trình khắc phục tổn thất;
- Đối với chứng chỉ giải quyết bồi thường bảo hiểm:
+ Kiến thức về đối tượng được bảo hiểm;
+ Quy trình giải quyết bồi thường bảo hiểm: tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ, phân tích thông tin, tính toán bồi thường, trình duyệt bồi thường, thông báo, thanh toán bồi thường, đòi bên thứ ba (nếu có).
2. Hình thức đào tạo
Các nội dung đào tạo theo quy định tại khoản 1 điều này được thực hiện theo các hình thức sau:
a. Tự học;
b. Đào tạo tại các cơ sở đào tạo được thành lập và hoạt động hợp pháp.
3. Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm là đơn vị chịu trách nhiệm cập nhật khung nội dung đào tạo thi cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm và đăng công khai lên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm.
Điều 5. Trình tự đăng ký dự thi
1. Thí sinh dự thi đăng ký dự thi trực tuyến trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm tại địa chỉ: https://www.irt.mof.gov.vn.
Hồ sơ đăng ký dự thi: Thí sinh đăng ký dự thi cần khai báo các thông tin sau:
+ Thông tin cá nhân của thí sinh: Họ và tên; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Số Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu; Ngày cấp Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu; Nơi cấp Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu; Địa chỉ email cá nhân;
+ Tên kỳ thi: kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm/ hoặc kỳ thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam;
+ Loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm dự kiến đăng ký thi (đối với kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm);
+ Ngôn ngữ sử dụng để làm bài thi: tiếng Việt/ hoặc tiếng Anh (đối với kỳ thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Viêt Nam)
+ Ngày thi; Địa điểm thi (đăng ký theo kế hoạch thi do Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm đã thông báo trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm).
+ Và các thông tin khác có liên quan đến kỳ thi
2. Chi phí dự thi:
Thí sinh dự thi phải có trách nhiệm nộp chi phí dự thi. Mức chi phí dự thi do đơn vị tổ chức thi thông báo.
3. Đơn vị tổ chức thi có trách nhiệm thông báo bằng email xác nhận việc đăng ký dự thi của thí sinh đã hoàn thành sau khi nhận đủ hồ sơ và chi phí dự thi của thí sinh.
Điều 6. Tổ chức thi
1. Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính) là đơn vị tổ chức thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm (trừ chứng chỉ tính toán bảo hiểm).
2. Hình thức thi: thi viết hoặc thi trực tuyến.
3. Việc tổ chức thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm được thực hiện hàng tháng. Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm thông báo kế hoạch tổ chức thi trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm.
Điều 7. Ra đề thi
1. Đề thi chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm được ra dưới dạng trắc nghiệm, số lượng câu hỏi liên quan đến phần kiến thức chung chiếm 50%, số lượng câu hỏi liên quan đến kiến thức chuyên môn chiếm 50% tổng số lượng câu hỏi mỗi đề thi.
2. Đề thi chứng chỉ phụ trợ bảo hiểm được lấy từ Ngân hàng câu hỏi do Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm xây dựng. Ngân hàng câu hỏi được xây dựng theo từng loại chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm quy định tại Điều 3 Thông tư này và dựa trên nội dung đào tạo bao gồm:
a. Phần kiến thức chung theo quy định tại khoản điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
b. Phần kiến thức chuyên môn tương ứng với chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Điều 8. Thông báo kết quả thi, cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Căn cứ vào kết quả thi, Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Bảo hiểm có trách nhiệm trình Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Thí sinh dự thi đạt từ 70% tổng số điểm của bài thi trở lên được coi là thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm ra Quyết định phê duyệt kết quả thi theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, kết quả thi sẽ được thông báo trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm (https://www.irt.mof.gov.vn).
3. Căn cứ Quyết định của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm về việc phê duyệt kết quả thi, Trung tâm nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm ra Quyết định về việc cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 Thông tư này và cấp chứng chỉ cho các thí sinh thi đỗ kỳ thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm. Chứng chỉ được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 Thông tư này.
Điều 9. Phúc tra và xử lý kết quả phúc tra
1. Thí sinh dự thi có quyền phúc tra về điểm thi của mình. Đơn phúc tra được gửi về Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 Thông tư này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo chính thức kết quả thi trên trang điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm.
2. Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm thực hiện chấm phúc tra và có văn bản trả lời kết quả phúc tra cho thí sinh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị phúc tra của thí sinh.
3. Căn cứ kết quả phúc tra, Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm trình Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt điều chỉnh kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm (nếu có); cấp hoặc thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, theo quy định tại Thông tư này.
Điều 10. Thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, không có hiệu lực và bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Người được cấp chứng chỉ đã giả mạo, gian lận về hồ sơ, bằng cấp;
b) Người được cấp chứng chỉ đã thi hộ người khác hoặc nhờ người khác thi hộ tại kỳ thi đó;
c) Kết quả phúc tra bài thi của thí sinh không đủ điểm đỗ theo quy định tại Thông tư này.
d) Người được cấp chứng chỉ cho người khác sử dụng chứng chỉ.
2. Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm ra Quyết định thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 Thông tư này và có trách nhiệm thông báo danh sách các chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm không có hiệu lực và bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm.
CHƯƠNG III: CÔNG NHẬN CHỨNG CHỈ VỀ PHỤ TRỢ BẢO HIỂM DO CƠ SỞ ĐÀO TẠO Ở NƯỚC NGOÀI CẤP
Điều 11. Nguyên tắc công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp
1. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp (trừ chứng chỉ về tính toán bảo hiểm) được công nhận theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 điều này.
2. Chứng chỉ về tính toán bảo hiểm được quy định theo khoản 2 điều 31 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm.
3. Nguyên tắc công nhận chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do các cơ sở đào tạo ở nước ngoài cấp:
a. Chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm do một trong các cơ quan, tổ chức sau cấp:
- Cơ quan quản lý về bảo hiểm của nước ngoài;
- Tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thành lập, có chức năng cấp chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm;
- Chứng chỉ của các tổ chức đào tạo bảo hiểm quốc tế: Viện Bảo hiểm và Tài chính Úc và New Zealand (ANZIFF), Viện Bảo hiểm Hoàng gia Anh (CII), Viện Đào tạo bảo hiểm Canada (IIC), Viện Quản trị rủi ro Anh (IRM), Viện Quản trị rủi ro Úc (RMIA), Viện Giám định Hoàng gia Anh (CILA), Viện Giám định Hoàng gia Úc (AICLA), Học viện Hàng hải Lloyd.
b. Cá nhân có chứng chỉ theo quy định tại Điểm a khoản này phải thi đạt kỳ thi sát hạch (bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh) pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam (trừ các chứng chỉ giám định tổn thất bảo hiểm hàng hải quốc tế, hàng không quốc tế).
Điều 12. Thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam
1. Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm thuộc Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm là đơn vị tổ chức thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam (sau đây gọi tắt là thi sát hạch).
2. Thí sinh đăng ký dự thi sát hạch theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
3. Đề thi sát hạch được ra dưới dạng trắc nghiệm và được lấy từ Ngân hàng câu hỏi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này (phần câu hỏi có nội dung liên quan đến pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam).
4. Hình thức thi sát hạch: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
5. Việc thông báo kết quả thi sát hạch thực hiện theo quy trình đã quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
6. Căn cứ Quyết định của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm về việc phê duyệt kết quả thi sát hạch, Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm ra Quyết định về việc cấp giấy chứng nhận đạt kỳ thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này cho các thí sinh thi đỗ kỳ thi sát hạch. Giấy chứng nhận được cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này.
7. Việc phúc tra bài thi sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Thông tư này. Căn cứ kết quả phúc tra, Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm trình Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm phê duyệt điều chỉnh kết quả thi sát hạch (nếu có), cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận đạt kỳ thi sát hạch theo quy định tại Thông tư này.
8. Thu hồi giấy chứng nhận đạt kỳ thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam:
a) Giấy chứng nhận đạt kỳ thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam không có hiệu lực và bị thu hổi khi người được cấp giấy chứng nhận vi phạm trong các trường hợp như đã quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
b) Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm ra Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đạt kỳ thi sát hạch pháp luật về kinh doanh bảo hiểm Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 Thông tư này và có trách nhiệm thông báo danh sách các giấy chứng nhận không có hiệu lực và bị thu hồi lên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm.
CHƯƠNG IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm
1. Ban hành Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam;
2. Xây dựng Ngân hàng câu hỏi thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam theo quy định tại Thông tư này;
3. Phê duyệt kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, kết quả thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam;
4. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi, cấp, thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; việc tổ chức thi sát hạch, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đạt kỳ thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam;
Điều 14. Trách nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo bảo hiểm
1. Thông báo kế hoạch thi, danh sách thí sinh dự thi và kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm;
2. Ra đề thi, tổ chức thi, cấp và thu hồi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm; ra đề thi sát hạch, tổ chức thi sát hạch, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt kỳ thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam.
3. Tổ chức phúc tra kết quả thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, kết quả thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam.
4. Thông báo danh sách cá nhân có chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, giấy chứng nhận đạt kỳ thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam không có hiệu lực và bị thu hồi trên trang thông tin điện tử của Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo bảo hiểm.
Điều 15. Trách nhiệm của thí sinh dự thi, cán bộ coi thi, cán bộ chấm thi
1. Trách nhiệm của thí sinh dự thi:
a. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực, chính xác thông tin trong hồ sơ dự thi;
b. Nộp đủ hồ sơ và chi phí dự thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam;
c. Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam.
2. Trách nhiệm của cán bộ coi thi, chấm thi:
a. Bảo mật đề thi, đáp án thi kể từ khi nhận được đề thi, đáp án thi cho đến khi sử dụng xong cho kỳ thi;
b. Tuân thủ Quy chế thi chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm, thi sát hạch pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm Việt Nam.
Điều 16. Hiệu lực của Thông tư
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: • Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; • Văn phòng TW và các Ban của Đảng; • Văn phòng Tổng Bí thư; • Văn phòng Quốc hội; • Văn phòng Chủ tịch nước; • Văn phòng Chính phủ; • Viện kiểm sát nhân dân tối cao; • Kiểm toán nhà nước; • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; • UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; • Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng; • Cơ quan TW của các hội và đoàn thể; • Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); • Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; • Công báo, Website Chính phủ; • Website Bộ Tài chính; • Hiệp hội Bảo hiểm, DNBH, DNTBH, DNMGBH, CNNN; • Lưu VT, Cục QLBH. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!